Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên các trường thpt thành phố trà vinh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
HÀ THANH DUY
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN
CÁC TRƢỜNG THPT THÀNH PHỐ
TRÀ VINH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI
GIÁO DỤC HIỆN NAY
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Đà Nẵng - Năm 2016
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Việt Phú
Phản biện 1: PGS.TS. Trần Thị Hƣơng
Phản biện 2: PGS.TS. Lê Quang Sơn
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ Giáo dục học họp tại Đại học Trà Vinh vào ngày 22 tháng 10
năm 2016
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) là quốc sách hàng đầu, là một
trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con
người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà
giáo và cán bộ quản lý (CBQL) giáo dục là lực lượng nòng cốt có
vai trò quan trọng.
Hoạt động trung tâm của nhà trường là dạy học và giáo dục.
Thầy giáo, cô giáo là lực lượng trực tiếp thực hiện chương trình của
cấp học nhằm phát triển toàn diện cho học sinh. Chất lượng GD của
nhà trường trực tiếp do đội ngũ giáo viên (GV) quyết định, do đó
phát triển và bồi dưỡng đội ngũ vừa là mục tiêu vừa là động lực phát
triển nhà trường.
Vì vậy việc bồi dưỡng chuyên môn (BDCM) cho GV các
trường trung học phổ thông (THPT) là nhiệm vụ cấp thiết trong giai
đoạn hiện nay.
Trong thời gian qua, được sự chỉ đạo sâu sát của Sở GD&ĐT
Trà Vinh, các trường THPT trên địa bàn thành phố (TP) Trà Vinh
luôn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ. Việc BDCM
cho GV được thực hiện thường xuyên bằng nhiều hình thức khác
nhau. Tuy nhiên đội ngũ nhà giáo và CBQL GD còn bất cập về chất
lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi
mới và phát triển GD, thiếu tâm huyết, một số GV lớn tuổi ngại đổi
mới. Chất lượng dạy học và GD của đội ngũ GV nhìn chung chưa
đáp ứng với nhu cầu phát triển ngày càng cao của xã hội. Chính vì
vậy, việc quản lý (QL) hoạt động BDCM cho GV các trường THPT
ở TP Trà Vinh là cần thiết.
2
Vì những lý do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài “Quản
lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên các trường
THPT thành phố Trà Vinh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện
nay”, với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng GD của các
trường THPT trên địa bàn TP Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp QL hoạt động BDCM cho GV THPT
góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT trên địa
bàn TP Trà Vinh.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động BDCM cho GV THPT.
- Đối tƣợng nghiên cứu: QL hoạt động BDCM cho GV
THPT TP Trà vinh, tỉnh Trà Vinh trong giai đoạn hiện nay.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu các biện pháp QL hoạt động BDCM cho GV THPT được
xác lập phù hợp với các cơ sở lý luận QL hoạt động BDCM, phù
hợp với điều kiện thực tế của mỗi trường sẽ góp phần nâng cao chất
lượng đội ngũ GV của các trường THPT TP Trà Vinh, tỉnh Trà
Vinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về QL hoạt động BDCM cho GV
THPT.
- Phân tích, đánh giá thực trạng QL hoạt động BDCM cho
GV THPT ở thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh hiện nay.
- Đề xuất các biện pháp QL hoạt động BDCM cho GV THPT
Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu: Biện pháp QL của HT đối với
3
hoạt động BDCM cho GV các trường THPT TP Trà Vinh, tỉnh Trà
Vinh trong giai đoạn hiện nay.
- Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Đề tài được triển khai
nghiên cứu ở 4 trường: phổ thông Dân tộc nội trú THPT tỉnh Trà
Vinh, THPT thành phố Trà Vinh, THPT Phạm Thái Bường, THPT
chuyên Nguyễn Thiện Thành.
- Giới hạn về đối tượng khảo sát: GV, hiệu trưởng (HT), phó
HT và tổ trưởng chuyên môn (TTCM) của 4 trường. Thời gian: từ
2013- 2016.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
a.Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Thu thập, phân tích, tổng hợp các tài liệu lý luận QLGD, các
văn kiện Đảng các cấp, các văn bản pháp quy về GD và các tài liệu
khác có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
b. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Sử dụng phiếu trưng
cầu ý kiến đối với GV, CBQL nhằm thu thập thông tin cần thiết về
vấn đề được nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát: Sử dụng các quan sát để thu thập
thông tin về biện pháp QL hoạt động BDCM đối với GV THPT.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Đọc, nghiên cứu hồ sơ
chuyên môn (giáo án, kế hoạch giảng dạy bộ môn…).
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn HT, TTCM, GV về nhu
cầu, thực trạng QL hoạt động BDCM làm căn cứ đề xuất các biện pháp
QL.
- Phương pháp chuyên gia: Trao đổi với các HT, TTCM và
các GV có kinh nghiệm để xác định các giải pháp tối ưu cho các biện
pháp QL hoạt động BDCM.
4
c. Phương pháp thống kê toán học:
Sử dụng các công thức toán để xử lý kết quả khảo sát, định
lượng kết quả nghiên cứu và các nhận xét, đánh giá khoa học.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
-Ý nghĩa khoa học
Hệ thống hoá các tài liệu, cơ sở lý luận về QL, QLGD, QL
hoạt động BDCM cho GV THPT.
- Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất các biện pháp QL hoạt động BDCM cho GV THPT ở
TP Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham
khảo và phụ lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về QL hoạt động BDCM cho GV
THPT.
Chƣơng 2. Thực trạng QL hoạt động BDCM cho GV THPT
trên địa bàn TP Trà Vinh.
Chƣơng 3. Biện pháp QL hoạt động BDCM cho GV THPT
trên địa bàn TP Trà Vinh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện
nay.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƢỠNG CHUYÊN MÔN CHO GV THPT
1.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Vấn đề bồi dưỡng (BD) phát triển đội ngũ GV đã được Đảng
và Nhà nước ta hết sức quan tâm. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ vai
trò và ý nghĩa của nghề dạy học: Có gì vẻ vang hơn là đào tạo những
thế hệ sau này tích cực góp phần xây dựng Chủ nghĩa Xã hội và Chủ
nghĩa Cộng sản. Thực hiện tư tưởng của Hồ Chủ tịch, Đảng và Nhà
nước ta đã không ngừng chỉ đạo, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây
dựng và phát triển đội ngũ GV, trong đó có việc nghiên cứu về đội
ngũ GV.
Nghiên cứu về đội ngũ GV còn được thực hiện dưới góc độ
QLGD ở cấp độ vĩ mô và vi mô. Có thể kể đến một số nghiên cứu
loại này của các tác giả: Trần Mạnh Tuất, Vũ Thị Xuân Liên,
Hoàng Văn Huân, Nguyễn Văn Hiến, Lê Thị Hoan. Tuy nhiên chưa
có những nghiên cứu cụ thể về QL của HT THPT đối với hoạt động
BDCM cho GV ở TP Trà Vinh.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Quản lý, Quản lý giáo dục, Quản lý nhà trƣờng
a.Khái niệm quản lý
QL là một quá trình tác động có chủ đích của chủ thể QL đến
khách thể QL nhằm thỏa mãn nhu cầu chung và đạt được các mục
tiêu đã xác định.
b.Quản lý giáo dục
QLGD là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp với
quy luật khách quan của chủ thể QL ở các cấp lên đối tượng QL,
nhằm đưa hoạt động GD của từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo
6
dục đạt tới mục tiêu đã định.
c. Quản lý nhà trường
QL nhà trường chính là sự tác động QL có chủ đích của hiệu
trường tới tất cả các yếu tố, các mối quan hệ chức năng, các nguồn
lực nhằm đưa mọi hoạt động của nhà trường đạt đến mức phát triển
caonhất.
1.2.2. Bồi dƣỡng chuyên môn.
a. Bồi dưỡng: Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật,
nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc.
b. Chuyên môn: Chuyên môn là tổ hợp các tri thức và kĩ
xảo thực hành mà con người tiếp thu được qua đào tạo để có khả
năng thực hiện một loạt công việc trong phạm vi một ngành nghề
nhất định theo sự phân công lao động xã hội.
c. Bồi dưỡng chuyên môn: Bồi dưỡng chuyên môn là bồi
dưỡng kiến thức chuyên môn, kỹ năng tay nghề, kỹ năng thực tiễn. Bồi
dưỡng chuyên môn cho giáo viên có thể coi là việc đào tạo lại, đổi
mới, cập nhật kiến thức và kỹ năng chuyên môn, nâng cao trình độ
cho giáo viên, là sự nối tiếp tinh thần đào tạo liên tục trước và trong
khi làm việc của người giáo viên. Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
đối với mọi giáo viên là thường xuyên, liên tục.
1.2.3. Quản lý hoạt động BDCM cho giáo viên
QL hoạt động BDCM cho GV là sự tác động có chủ đích của
người lãnh đạo đến đội ngũ GV thuộc quyền, thông qua các biện
pháp, công cụ mang tính đặc thù trong việc thực hiện các chức năng
QL, nhằm giúp họ hoàn thiện kết quả đào tạo cơ bản, nâng cao trình
độ chuyên môn, đảm bảo năng lực thực hiện tốt các công việc được
phân công.
7
1.3. ĐỔI MỚI GD PHỔ THÔNG VÀ CÁC YÊU CẦU ĐẶT RA
VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ BDCM CHO GV THPT
1.3.1. Đổi mới giáo dục phổ thông
Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI
ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 về
đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
a. Mục tiêu của đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT
Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả
giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng,
bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. GD con người
Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả
năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng
bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.
b. Định hướng xây dựng chương trình mới, sách giáo khoa
mới
Chương trình mới, sách giáo khoa mới đáp ứng yêu cầu của
giai đoạn giáo dục cơ bản là bảo đảm trang bị cho học sinh tri thức
phổ thông nền tảng, toàn diện và thực sự cần thiết.
1.3.2. Yêu cầu đổi mới QL hoạt động BDCM cho GV ở
trƣờng THPT hiện nay
Tiếp tục xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà
giáo và CBQL GD gắn với nhu cầu đào tạo nhân lực của ngành và
đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ
thông.
8
1.4. HOẠT ĐỘNG BDCM CHO GV THPT
1.4.1. Vai trò của hoạt động BDCM cho GV THPT
Là nhu cầu tất yếu để GV nâng cao năng lực trước những
biến đổi không ngừng của xã hội, đáp ứng được yêu cầu của giai
đoạn bùng nổ thông tin như hiện nay.
1.4.2. Mục tiêu BDCM cho GV THPT
Tạo điều kiện để GV củng cố, mở rộng, cập nhật kiến thức
chuyên môn, nâng cao ý thức, khả năng tự học, tự BDCM thích ứng
với yêu cầu đổi mới của chương trình và nhu cầu học tập ngày càng
cao của xã hội.
1.4.3. Nội dung BDCM cho GV THPT
GV THPT cần phải được bồi dưỡng chuyên sâu để cập nhật
kiến thức về nghiệp vụ sư phạm, trình độ chuyên môn, phương pháp
giảng dạy, phương pháp kiểm tra đánh giá học sinh, đạo đức chính
trị, học tập theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, bồi dưỡng nâng
cao trình độ tin học, ngoại ngữ.
1.4.4.Phƣơng pháp BDCM cho GV THPT
Phương pháp bồi dưỡng cần phù hợp với nội dung, đảm bảo
yêu cầu nghiêm túc, hấp dẫn, thiết thực hiệu quả.
1.4.5. Hình thức BDCM cho GV THPT
Bồi dưỡng thông qua các lớp tập huấn, sinh hoạt tổ
nhóm chuyên môn, việc tự học của GV, thông qua dự giờ
đồng nghiệp, dự hội thảo, báo cáo chuyên đề.
1.4.6. Điều kiện phục vụ hoạt động BDCM
Các điều kiện phục vụ bao gồm cơ sở vật chất (CSVC),
nguồn lực tài chính và các phương tiện kỹ thuật phục vụ, phân công
giảng viên, bố trí thời gian hợp lý.
9
1.5. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BDCM CHO GV THPT
1.5.1. QL mục tiêu BDCM
QL mục tiêu bồi dưỡng là quá trình thực hiện những tác động
của chủ thể QL đến các thành tố cấu thành quá trình bồi dưỡng và
thiết lập mối quan hệ, vận hành mối quan hệ của các thành tố đó
theo định hướng của mục tiêu đã xác định.
1.5.2. QL kế hoạch BDCM và tự BDCM của GV
Ngay đầu năm học, triển khai kế hoạch bồi dưỡng GV, trong
đó phải xác định rõ mục tiêu nội dung, phương pháp, điều kiện, thời
gian để GV tiến hành các hoạt động bồi dưỡng, tự bồi dưỡng.
1.5.3. QL nội dung BDCM
QL nội dung bồi dưỡng là quá trình hoạch định và triển khai
trên thực tiễn những nội dung phục vụ cho mục tiêu bồi dưỡng.
1.5.4. QL các hình thức BDCM
QL hình thức bồi dưỡng thông qua các lớp tập huấn, sinh hoạt
tổ nhóm chuyên môn, việc tự học của cán bộ, GV, tự nghiên cứu tài
liệu, dự giờ đồng nghiệp, dự hội thảo, báo cáo chuyên đề.
1.5.5. QL các điều kiện phục vụ hoạt động BDCM
QL các điều kiện phục vụ bồi dưỡng là khai thác, sử dụng tốt
điều kiện CSVC, nguồn lực tài chính và các phương tiện kỹ thuật
phục vụ cho công tác bồi dưỡng.
10
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Chương 1 đã đề cập sơ lược lịch sử của vấn đề nghiên
cứu, các cơ sở lý luận về QL hoạt động BDCM của GV ở
trường THPT.
Hoạt động BDCM cho đội ngũ GV có tầm quan trọng chiến
lược, góp phần nâng cao năng lực của đội ngũ giáo viên, một trong
những yếu tố quan trọng có ý nghĩa quyết định đến chất lượng GD
của nhà trường.
Để QL tốt hoạt động BDCM của GV, người CBQL cần phải
triển khai đến GV mục đích, yêu cầu, nội dung, hình thức bồi dưỡng,
đồng thời tạo điều kiện tốt nhất để GV thực hiện.
11
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BDCM CHO GV
THPT TP TRÀ VINH
2.1. KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
2.1.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) và giáo dục của TP Trà Vinh
a. Tình hình phát triển KT-XH của TP Trà Vinh
Thành phố Trà Vinh có diện tích tự nhiên là 6.816,2 ha. Tổng
dân số là 109.341 người, gồm dân tộc Kinh, Khmer, Hoa. Thu nhập
bình quân đầu người trên năm đạt 21,12 triệu đồng vào năm 2010;
đạt 44,6 triệu đồng vào năm 2015. Công tác y tế ở cơ sở luôn được
quan tâm chỉ đạo, hoạt động văn hóa thông tin đã có nhiều khởi sắc,
các di tích lịch sử - văn hóa được trùng tu và bảo tồn. Công tác chính
sách xã hội, đền ơn đáp nghĩa được quan tâm thực hiện tốt.
b. Tình hình phát triển giáo dục và đào tạo TP Trà Vinh
Đến năm 2015 sự nghiệp GD&ĐT tiếp tục phát triển, nâng
cao chất lượng dạy và học, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp các cấp học đạt
từ 95% trở lên, đội ngũ GV từng bước được chuẩn hóa theo quy định
của ngành.
2.1.2. Về giáo dục THPT thành phố Trà Vinh.
a. Quy mô giáo dục THPT
Thành phố Trà Vinh có bốn trường THPT. Hàng năm số học
đến trường ngày càng tăng. Đầu năm học 2015-2016 tổng số học
sinh là 3.061 em. Đội ngũ CBQL có 12 người, gồm 4 HT và 8 phó
HT, trong đó có 7 nữ, 2 dân tộc khmer, 3 thạc sĩ. Về trình độ lý luận
chính trị có: 2 cao cấp, 9 trung cấp. Tổng số GV là 272 người, tất cả
đều đạt chuẩn, trong đó có 21 thạc sĩ. Cuối mỗi năm học, các trường