Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Quản lý công tác xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn huyện đăk tô tỉnh kon tum
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ HỒNG YÊN
QUẢN LÝ XÂY DỰNG TRƯỜNG TIỂU HỌC
ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐĂK TÔ TỈNH KON TUM
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8140114
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Đà Nẵng – Năm 2019
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Trâm Anh
Phản biện 1: PGS. TS. Lê Quang Sơn
Phản biện 2: PGS. TS. Nguyễn Sỹ Thư
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Quản lý giáo dục họp tại Trường Đại học Sư
phạm vào ngày 12 tháng 5 năm 2019
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN
- Khoa Tâm lý – Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm - ĐHĐN
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia là giải pháp quan trọng
để hình thành hệ thống trường lớp chuẩn hoá, hiện đại về cơ sở vật
chất, hiệu quả về công tác quản lý, đảm bảo chất lượng về đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục và nâng cao chất lượng dạy học. Trong đó giáo dục tiểu học là
cấp học nền tảng, có nội dung giáo dục toàn diện, nhằm xây dựng
nền móng cho hệ thống giáo dục quốc dân, đồng thời đặt ra cơ sở
vững chắc cho sự hình thành nhân cách và sự phát triển toàn diện
con người, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho công cuộc hiện đại hóa và
công nghiệp hóa đất nước.
Huyện Đăk Tô là huyện miền núi, điều kiện kinh tế - xã hội còn
nhiều khó khăn. Mặc dù công tác giáo dục được các cấp lãnh đạo,
các cơ quan ban ngành chuyên môn của huyện hết sức quan tâm, chỉ
đạo nhưng công tác quản lý nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt là
công tác xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia ở các xã có điều
kiện kinh tế khó khăn vẫn còn nhiều hạn chế.
Nhằm đánh giá toàn diện, đồng thời có những giải pháp nâng cao
hiệu quả công tác xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia trên
địa bàn huyện Đăk Tô, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý công tác xây
dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia tại huyện Đăk Tô tỉnh
Kon Tum” với mong muốn góp phần khắc phục những tồn tại, hạn
chế, đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường Tiểu học
đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn huyện Đăk Tô, Tỉnh Kon Tum.
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác xây dựng trường tiểu học
2
đạt chuẩn quốc gia.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý xây dựng trường tiểu học
đạt chuẩn quốc gia tại huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi vấn đề nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu cơ
sở lý luận và thực trạng quản lý xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn
Quốc gia trên địa bàn huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum.
4.2. Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu các trường tiểu học
trên địa bàn huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum.
4.3. Phạm vi chủ thể quản lý: Đề tài nghiên cứu biện pháp quản
lý của lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện.
4.4. Phạm vi khách thể khảo sát: Khảo sát thực trạng công tác
xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia, đề xuất biện pháp thực
hiện trên địa bàn huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu nghiên cứu và đề xuất được các biện pháp có tính cấp thiết
và khả thi có ý nghĩa vận dụng vào thực tiễn quản lý giáo dục tại
huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum sẽ góp phần tăng dần về số lượng và
chất lượng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn huyện
Đăk Tô tỉnh Kon Tum.
6. Các nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về quản lý xây dựng trường tiểu học đạt
chuẩn quốc gia.
- Đánh giá thực trạng việc xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn
quốc gia huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum.
- Đề xuất các biện pháp quản lý xây dựng trường Tiểu học đạt
chuẩn quốc gia. Khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi của các biện
pháp đề xuất.
3
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tiến hành phân tích,
tổng hợp, hệ thống hóa các nguồn tài liệu lý luận và thực tiễn có liên
quan đến công tác quản lý xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc
gia.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp chuyên gia
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học:
8. Cấu trúc luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến
nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính được trình bày theo
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý xây dựng trường Tiểu học
đạt chuẩn quốc gia.
Chương 2: Thực trạng quản lý xây dựng trường Tiểu học đạt
chuẩn quốc gia trên địa bàn huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum.
Chương 3: Biện pháp quản lý xây dựng trường Tiểu học đạt
chuẩn quốc gia trên địa bàn huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum.
CHƯƠNG 1
CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG TRƯỜNG
TIỂU HỌC ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Xây dựng trường TH đạt chuẩn quốc gia là mục tiêu quan trọng
trong phát triển sự nghiệp GD, đồng thời là yêu cầu phát triển mới
của đất nước, của địa phương. Yêu cầu đó phải được quán triệt cả về
nhận thức và hành động từ cấp ủy Đảng, chính quyền, đến các đoàn
4
thể, các tổ chức chính trị- xã hội và nhân dân ở địa phương; phải đặt
dưới sự lãnh đạo sâu sắc của Đảng. Như vậy, xây dựng trường TH
đạt chuẩn quốc gia là quá trình xuất phát từ thực tế của vấn đề thực
hiện chuẩn hóa, HĐH, xã hội hóa theo quan điểm chỉ đạo của Đảng,
Nhà nước và đã được Bộ GD&ĐT chỉ đạo cụ thể. Đồng thời công tác
xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia đã được các cấp ủy Đảng, Chính
quyền địa phương từ tỉnh tới các xã, thị trấn ở tỉnh Kon Tum nói
chung, huyện Đăk Tô nói riêng, xác định là nhiệm vụ trọng tâm, then
chốt trong việc nâng cao chất lượng toàn diện học sinh.
Để tìm kiếm những biện pháp phù hợp, khả thi, khắc phục những
khó khăn, hạn chế, giúp các trường TH phấn đấu vươn lên đạt chuẩn
quốc gia, luận văn này sẽ tập trung nghiên cứu công tác quản lý, xây
dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia với hy vọng về những kết
quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần khắc phục những khó khăn,
tồn tại; những biện pháp được đề xuất sẽ giúp cho các cán bộ QLGD
tham khảo thêm, nhằm đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường TH đạt
chuẩn quốc gia và nâng cao số lượng, chất lượng trường TH đạt
chuẩn quốc gia ở huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum.
1.2. Các khái niệm chính
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.2. Khái niệm chuẩn, chuẩn quốc gia
1.2.3. Trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia
1.2.4. Xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia
“Xây dựng trường tiểu học chuẩn quốc gia là quá trình thiết kế,
tạo dưng trường tiểu học theo 5 tiêu chuẩn được khái quát ở trên do
Bộ GD&ĐT quy định, góp phần thực hiện tốt chủ trương của Đảng
và Nhà nước.”
1.2.5. Quản lý xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia
5
Từ khái niệm về QLGD, quản lý nhà trường và một số vấn đề lý
luận về trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia. Có thể hiểu: “Quản lý
xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia là tác động có mục
đích của Phòng Giáo dục và Đào tạo đến CBQL trường học nhằm
xây dựng 5 tiêu chuẩn trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia do Bộ
GD&ĐT ban hành nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
của trường tiểu học, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội trong
thời kỳ CNH, HĐH đất nước.”
* Các chức năng quản lý xây dựng trường tiểu học chuẩn
quốc gia: Chức năng kế hoạch hóa; Chức năng tổ chức; Chức năng
chỉ đạo; Chức năng kiểm tra.
1.3. Xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia
1.3.1. Giáo dục tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.2. Yêu cầu xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
Tiêu chuẩn : Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
Tiêu chuẩn : Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục
1.4. Quản lý xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia
Quản lý xây dựng trường tiểu học nói chung và quản lý xây dựng
trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia của Phòng Giáo dục và Đào tạo
tập trung quản lý xây dựng 5 tiêu chuẩn quy định về trường tiểu học
chuẩn quốc gia do Bộ GD&ĐT ban hành, thông qua các chức năng:
Kế hoạch hóa – Tổ chức – Chỉ đạo – Kiểm tra.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
6
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÂY DỰNG TRƯỜNG TIỂU
HỌC ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐĂK
TÔ TỈNH KON TUM
2.1. Khái quát quá trình khảo sát
2.1.1. Mục đích khảo sát
2.1.2. Nội dung khảo sát
2.1.3. Mẫu khảo sát:
2.1.4. Quy trình khảo sát
2.1.5. Thời gian khảo sát: Năm học 2017-2018
2.1.6. Các phương pháp nghiên cứu
2.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình
hình giáo dục của huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum
2.2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội huyện Đăk Tô
2.2.2. Khái quát tình hình giáo dục trên địa bàn huyện Đăk Tô
Bảng 2.1. Thống kê số trường - lớp - học sinh huyện Đăk Tô
năm học 2017-2018
Bậc học Số
trường
Số điểm
trường Số lớp Số học
sinh
Bậc Mầm non 13 57 150 4.325
Cấp Tiểu học 14 46 253 5.682
Cấp THCS 09 10 114 3.457
Tổng cộng 36 113 517 13.464
So với năm học
2016-2017
+ 1 + 1 +362
2.3. Thực trạng xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia
ở huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum
7
2.3.1. Thực trạng quy hoạch mạng lưới trường tiểu học đạt
chuẩn quốc gia trên địa bàn huyện Đăk Tô
Theo lộ trình đến năm 2020, toàn huyện sẽ có thêm trường tiểu
học đạt chuẩn quốc gia đó là trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc,
trường Tiểu học Đăk Trăm và trường Tiểu học Nơ Trang Long; đồng
thời dự kiến bổ sung vào kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc
gia đối với những trường còn lại.
Tuy nhiên, qua trao đổi, phỏng vấn đối với chuyên viên và lãnh
đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Đăk Tô, cho thấy đơn vị chưa
tham mưu UBND huyện ban hành Kế hoạch xây dựng trường đạt
chuẩn quốc gia trên địa bàn huyện hàng năm. Hiện nay huyện cũng
chưa chính thức ban hành Đề án, phương án quy hoạch trường đạt
chuẩn quốc gia trên địa bàn huyện theo từng giai đoạn cụ thể. Căn cứ
Kế hoạch số /KH-UBND, ngày 0 /7/2016 của Sở Giáo dục và Đào
tạo tỉnh Kon Tum về việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia tỉnh
Kon Tum giai đoạn 2016-2020, yêu cầu Phòng Giáo dục và Đào tạo
huyện tham mưu UBND huyện thành lập Ban chỉ đạo xây dựng
trường đạt chuẩn quốc gia cấp huyện, tuy nhiên đến nay huyện Đăk
Tô vẫn chưa thành lập Ban chỉ đạo này.
2.3.2. Thực trạng xây dựng trường tiểu học theo các tiêu
chuẩn quốc gia trên địa bàn huyện Đăk Tô
2.3.2.1. Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
Qua điều tra bằng phiếu khảo sát, kết hợp với nghiên cứu kết quả
đánh giá cán bộ quản lý 5 trường tiểu học chưa đạt chuẩn quốc gia
thuộc Phòng GD&ĐT huyện Đăk Tô, có thể nhận xét như sau:
Về phẩm chất đạo đức, sức khỏe: 100% Hiệu trưởng, Phó Hiệu
trưởng có phẩm chất đạo đức tốt; sức khỏe tốt, có lập trường, tư
tưởng vững vàng, gương mẫu trong mọi công việc nên giữ được sự
8
đoàn kết trong hội đồng nhà trường, phát huy được các mặt tích cực
của các thành viên, được tín nhiệm về chính trị, chuyên môn, nghiệp
vụ và đạo đức. 100% CBQL yên tâm công tác và không vi phạm đạo
đức, tư cách nhà giáo, xây dựng được nền nếp kỷ cương ổn định đã
tạo đà cho sự phát triển của nhà trường.
Về năng lực chuyên môn: Hầu hết CBQL các trường đều có
năng lực chuyên môn, năng lực quản lý đạt khá và tốt, 100% hiệu
trưởng thực hiện khá và tốt các nhiệm vụ của hiệu trưởng.
Qua kết quả tổng hợp điều tra kết hợp nguồn số liệu của Phòng
GD&ĐT Đăk Tô, nhận xét về hoạt động của các tổ chuyên môn, các
tổ chức đoàn thể trong nhà trường của 5 trường tiểu học chưa đạt
chuẩn quốc gia như sau: Có 5/5 (100%) CBQL đánh giá hoạt động
của tổ chuyên môn là khá và tốt, thường xuyên có kế hoạch bồi
dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho giáo viên và cả tổ chuyên
môn; đạt các quy định về đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo; tổ chức sinh
hoạt chuyên đề đúng quy định. Có 2/5 trường đánh giá Tổ văn phòng
chưa làm tốt công việc, phục vụ các hoạt động nhà trường, quản lý
hệ thống hồ sơ, sổ sách theo quy định của Điều lệ trường tiểu học.
Các tổ chức trong nhà trường: Có 100% các trường có đầy đủ số
lượng Hội đồng trường và các hội đồng khác trong nhà trường theo
điều lệ trường tiểu học, tuy nhiên có /5 trường được tổ chức và hoạt
động, làm việc có hiệu quả, đúng theo chức năng và nhiệm vụ quy
định; hoạt động có kế hoạch, nền nếp, đạt hiệu quả thiết thực góp
phần nâng cao CLGD, xây dựng nề nếp kỷ cương của nhà trường.
Về số lượng lớp, số học sinh trong một lớp học: Có 100% CBQL
được điều tra đều đánh giá nhà trường có không quá 0 lớp; số học
sinh trọng 1 lớp có không quá 5 học sinh.
9
2.3.2.2. Tiêu chuẩn 2: Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên và học sinh
Theo số liệu thống kê đến tháng 5/2018, toàn huyện có 22 GV
tiểu học trên tổng số 25 lớp tỉ lệ 1,27 GV/lớp. Đối chiếu với quy
định, hệ số GV đứng lớp còn thiếu về số lượng (thiếu 57 giáo viên),
về trình độ đào tạo có 100% số GV đạt chuẩn, trong đó có 2 8/ 17
số GV trên chuẩn, tỷ lệ 78,2%; Trong 5/5 trường chưa đạt chuẩn
quốc gia có 100% GV có trình độ đạt chuẩn trở lên, trong đó trên
chuẩn đạt 5, % trở lên.
Có /5 (80%) trường chưa đạt về quy định 50% GV xếp khá
chuẩn nghề nghiệp, 15% xếp chuẩn nghề nghiệp xuất sắc. Có 4/5
(100%) trường chưa đạt quy định có ít nhất 0% giáo viên đạt danh
hiệu giáo viên dạy giỏi cấp trường. Có 5/5 (100%) trường chưa đảm
bảo NV kế toán, văn thư, y tế theo quy định.
Từ thực trạng trên, cho thấy tình trạng thiếu giáo viên trầm trọng,
tuy nhiên hiện nay cả nước đang thực hiện tinh giản biên chế, việc bổ
sung biên chế cho các trường phục vụ hoạt động dạy học gần như là
không khả thi; đội ngũ GV giỏi, GV đạt chuẩn nghề nghiệp, GV đạt
khá, giỏi về công tác BDTX của các trường chưa đạt chuẩn quốc gia
còn hạn chế, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động GD và
kết quả GD của nhà trường; bên cạnh đó, hầu hết các trường chưa
đảm bảo số nhân viên thực hiện các nhiệm vụ như kế toán, văn thư, y
tế theo quy định. Vì vậy cần có kế hoạch cụ thể, chỉ đạo quyết liệt
trong công tác BDTX, nâng cao năng lực đội ngũ của nhà trường để
nâng dần tỷ lệ giáo viên khá, giỏi nhằm đáp ứng nhiệm vụ đổi mới;
đồng thời có đề nghị với cấp có thẩm quyền bổ sung biên chế nhân
viên chuyên trách đảm bảo yêu cầu đề ra.
10
2.3.2.3. Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất - trang thiết bị trường học
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Diện tích,
khuôn viên
Biển tên
trường,
cổng
trường
Phòng học Thư viện
đạt chuẩn
Cơ cấu
các công
trình nhà
trường
Phương
tiện, thiết
bị dạy học
Điều kiện
vệ sinh
Khu vực
nhà xe…
Chưa đạt
Đạt
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ thể hiện mức độ đạt chuẩn
đối với tiêu chí CSVC-TBDH
Qua khảo sát cho thấy CSVC, TBDH ở các trường chưa đạt
chuẩn quốc gia vẫn còn nhiều thiếu thốn, chưa đáp ứng tốt yêu cầu
của nhiệm vụ đổi mới GD phổ thông, nhiều trường chưa có phòng
chức năng, phòng chuyên biệt như phòng giáo dục thể chất, phòng
giáo dục nghệ thuật… 100% trường chưa có thư viện đạt chuẩn, thiết
bị thư viện chưa được đầu tư, các đầu sách trong thư việc còn nghèo
nàn, chưa đáp ứng nhu cầu tìm tòi, học hỏi của giáo viện cũng như
học sinh, 80% đơn vị trường học chưa được trang bị hoặc thiếu các
thiết bị phục vụ cho công tác dạy và học. Điều kiện vệ sinh còn rất
nhiều hạn chế, chưa được bố trí hợp lý, hệ thống nước sạch nhà để xe
chưa được quan tâm đầu tư, từ đó ảnh hưởng không nhỏ đến chất
lượng dạy và học của nhà trường.
Kết quả tự đánh giá Tiêu chuẩn : Có /5 trường đánh giá chưa
đạt chuẩn, tiêu chí khó thực hiện nhất là tiêu chí về thư viện và trạng
thiết bị phục vụ dạy học. Nguyên nhân: Một số đơn vị trường mới
được chia tách (như trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc, Trường Tiểu
học Nơ Trang Long) chưa được quan tâm đầu tư đầy đủ về cơ sở vật
chất, hạ tầng, trang thiết bị còn thiếu thốn; đồng thời, hầu hết các
11
trường này đều nằm ở các xã khó khăn và đặc biệt khó khăn (Trường
tiểu học Đăk Rơ Nga, Trường tiểu học Văn Lem, Trường tiểu học
Đăk Trăm…) nơi tập trung đông dân cư lao động, đồng bào DTTS,
kinh tế chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp, ngân sách địa phương
chủ yếu tập trung cho xây dựng cơ sở hạ tầng, xóa đói giảm nghèo,
nên công tác đầu tư cho GD còn hạn chế. Để đáp ứng được các
phòng chức năng tối thiểu hiện nay của các trường, cần một nguồn
kinh phí lớn. Đây là vấn đề nan giải cần có sự chung sức của các cơ
quan ban ngành từ trung ương đến địa phương và nhân dân mới có
thể giải quyết được.
2.3.2.4. Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã
hội
Đa số Ban đại diện cha mẹ học sinh ở các trường thành lập và
hoạt động thường xuyên, có hiệu quả trong việc kết hợp với nhà
trường để giáo dục học sinh, song còn 2/5 ( 0%) trường có Ban đại
diện cha mẹ học sinh là lao động nông nghiệp, thường xuyên phải đi
làm xa và ở lại nương rẫy, trình độ dân trí thấp nên ít quan tâm đến
công tác XHH.
Về mối quan hệ và thông tin giữa nhà trường, gia đình và xã hội:
phần lớn được duy trì thường xuyên, kịp thời, chặt chẽ. Tuy nhiên trên
thực tế vẫn còn một bộ phận phụ huynh HS nhận thức công tác GD là
trách nhiệm của riêng ngành giáo dục nên chưa quan tâm đến việc học
tập của con em, còn phó mặc cho nhà trường, hầu hết phụ huynh học
sinh ở các đơn vị trường này có kinh tế yếu, chủ yếu phụ thuộc và sản
xuất nông nghiệp dẫn đến tình trạng học sinh nghỉ học khi đến mùa vụ,
phụ huynh ở vùng đồng bào DTTS ít quan tâm đến việc học của con em
dẫn đến nhiều em không chuyên cần trong học tập hoặc bỏ học.
2.3.2.5. Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục
12
CLGD trong toàn huyện không đồng đều, có sự chênh lệch rõ rệt
giữa vùng thuận lợi với vùng khó khăn. Các trường vùng đồng bào
dân tộc thiểu số có tỷ lệ học sinh chưa hoàn thành chương trình lớp
học cao (chưa hoàn thành 80 HS, tỉ lệ 10,7%) học sinh DTTS bỏ
học 16/19 em.
Kết quả xếp loại giáo dục của học sinh: có /5 trường có kết quả
xếp loại học sinh hoàn thành đạt ít nhất 96% trở lên, còn 2/5 trường
đạt lần lượt các tỷ lệ là 90,7% và 92,7%; có /5 trường đạt tốt, 2/5
trường đạt loại khá các nội dung tham gia hội thi và đạt giải các cấp.
Nguyên nhân một số trường chưa đạt là nội dung, chương trình
học và khả năng tiếp thu của học sinh DTTS là chưa phù hợp, khả
năng sử dụng Tiếng Việt của các em còn hạn chế, nên rất khó khăn
trong quá trình tiếp thu kiến thức; một bộ phận học sinh thiếu động
cơ, ý thức và sự nỗ lực trong học tập; nhận thức về việc học hành của
con em của một bộ phận đồng bào DTTS là chưa đầy đủ; một bộ
phận GV chưa đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn; việc phụ đạo,
bồi dưỡng HS chưa hiệu quả; sử dụng thiếu hiệu quả các các TBDH;
thiếu các biện pháp tích cực để giảm tỷ lệ học sinh lưu ban, bỏ học,
học sinh chưa hoàn thành chương trình lớp học.
2.4. Thực trạng quản lí xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn
quốc gia ở huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum
2.4.1. Thực trạng quản lý xây dựng tiêu chuẩn tổ chức và quản
lý nhà trường
Về công tác kế hoạch hóa: Việc xây dựng mục tiêu kế hoạch, tiến
trình và biện pháp thực hiện có 1 /1 (92,9%) thực hiện tốt và rất tốt
đã cho thấy việc xây dựng kế hoạch đã dựa trên tình hình thực tế đơn
vị, tình hình KT - XH địa phương nên kế hoạch mang tính khả thi.
Về công tác tổ chức và chỉ đạo thực hiện: Có /1 (21, %) thực hiện
13
chưa tốt về tổ chức và chỉ đạo thực hiện tổ chức bộ máy nhân sự, chức
năng nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận trong nhà trường và quyền
chỉ huy và hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ theo yêu cầu của chuẩn
nên các tiêu chuẩn quy định., cụ thể: Đôi khi công tác tổ chức định kì các
hoạt động trao đổi chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề, tham quan, trao đổi
học tập kinh nghiệm với các trường bạn còn hạn chế, chưa thường
xuyên, chưa có báo cáo đánh giá cụ thể đối với mỗi hoạt động này.
Về công tác kiểm tra đánh giá: Có /1 (21, %) trường thực
hiện ở mức trung bình công tác kiểm tra, đánh giá việc triển khai
thực hiện nhiệm vụ của đơn vị và các tổ chức bộ phận, cụ thể chưa
thường xuyên kiểm tra các hoạt động chuyên môn, sinh hoạt chuyên
đề, tham quan, trao đổi học tập kinh nghiệm với các trường bạn, từ
đó chưa có đề xuất các giải pháp cụ thể để khắc phục những nội dung
còn hạn chế.
2.4.2. Thực trạng quản lý xây dựng chất lượng đội ngũ cán
bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
Về công tác kế hoạch hóa: Qua kết quả khảo sát mức độ thực
hiện công tác quản lý xây dựng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên và học sinh cho thấy có 1 /1 (100%) trường
đánh giá thực hiện tốt và rất tốt công tác xây dựng kế hoạch biên chế
trường lớp, học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục, tỷ lệ học sinh/
lớp đảm bảo góp phần nâng cao CLGD của đơn vị.
Về công tác tổ chức và chỉ đạo: Khảo sát cho thấy có 1 /1
(92,9%) trường tổ chức và chỉ đạo tốt và rất tốt công tác quy hoạch đội
ngũ CBQL. Công tác xây dựng nhu cầu bổ sung đội ngũ luôn được
CBQL quan tâm, đã có 11/1 (78,6%) trường đánh giá làm tốt và rất
tốt; Việc đôn đốc các tổ chức bộ phận triển khai đúng tiến độ kế hoạch
luôn đảm bảo. Vì vậy, đã thúc đẩy được các hoạt động trong nhà