Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Quản lý công tác xã hội hóa Giáo dục Trung học cơ sở tỉnh Hòa Bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
PREMIUM
Số trang
146
Kích thước
1.6 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1645

Quản lý công tác xã hội hóa Giáo dục Trung học cơ sở tỉnh Hòa Bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

---------------------------

NGUYỄN VĂN HIỂN

QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC

TRUNG HỌC CƠ SỞ TỈNH HOÀ BÌNH NHẰM

KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG HỌC SINH BỎ HỌC

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Mã số: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN BÁ DƯƠNG

THÁI NGUYÊN - 2009

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

--------------------

NGUYỄN VĂN HIỂN

QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC

TRUNG HỌC CƠ SỞ TỈNH HOÀ BÌNH NHẰM

KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG HỌC SINH BỎ HỌC

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN- 2009

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Luận văn được hoàn thành tại

Trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.NGUYỄN BÁ DƯƠNG

Phản biện 1:.........................................................................

Phản biện 2:..........................................................................

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ

Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên

Vào hồi.......giờ.......ngày........tháng........năm 2009

Có thể tìm đọc luận văn tại:

- Trung tâm Học liệu Đại học Thái Nguyên

- Thư viện trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên

- Thư viện tỉnh Hoà Bình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

UNIVERSITY OF THAI NGUYEN

COLLEGE OF TEACHER TRAINING

-----------------------------

NGUYEN VAN HIEN

MANAGING EDUCATION SOCIALICATION IN LOWER

SECONDARY SCHOOLS IN HOA BINH TO SOLVE THE

PROBLEM OF STUDENTS DROPPING OUT

MASTER THESIS

Major : EDUCATION SOCIALICATION

Code : 60 14 05

Super visor: Pr .Phd NGUYEN BA DUONG

THAI NGUYEN- 2009

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 http://www.Lrc-tnu.edu.vn

LỜI CẢM ƠN

Với tất cả sự thành kính và tình cảm chân thành của người học trò, tác

giả xin bày tỏ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo

trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên; trường Đại học Sư phạm Hà

Nội. Đặc biệt tác giả xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm chỉ dạy, sự giúp đỡ

tận tình, thân thiện của Phó Giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Bá Dương, người thầy

đã tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành

luận văn này.

Tác giả xin được trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo UBND

tỉnh Hoà Bình, lãnh đạo Sở GD&ĐT tỉnh Hoà Bình, lãnh đạo, chuyên viên

phòng Giáo dục Trung học Sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT các huyện, thành

phố; cán bộ, giáo viên các trường Trung học cơ sở tỉnh Hoà Bình cùng gia

đình, bạn bè, người thân, đã tạo điều kiện cho việc học tập, nghiên cứu và

giúp tác giả hoàn thành luận văn này.

Do thời gian nghiên cứu chưa nhiều, mặc dù bản thân đã có nhiều cố

gắng, song không tránh khỏi những thiếu sót trong nội dung trình bày luận

văn. Tác giả rất mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý chân thành của các nhà

nghiên cứu khoa học, các thầy giáo, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.

Xin trân trọng cảm ơn !

Hoà Bình, ngày 20 tháng 9 năm 2009

Tác giả

Nguyễn Văn Hiển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 http://www.Lrc-tnu.edu.vn

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Nhân loại đã bƣớc sang thập niên đầu tiên của thế kỷ 21, thế kỷ trí tuệ

con ngƣời giữ vai trò quyết định sự phát triển, với những xu thế toàn cầu hoá,

phát triển kinh tế tri thức, công nghệ cao, nhất là công nghệ thông tin, hình

thành nền văn minh trí tuệ...

Những xu thế này là cơ hội lớn cần nắm bắt để con đƣờng công nghiệp

hoá, hiện đại hoá (CMH, HĐH) nƣớc ta, bên cạnh những bƣớc tuần tự phải có

những bƣớc nhảy vọt bằng cách vận dụng sáng tạo nhiều ý tƣởng, tri thức và

công nghệ hiện đại, nâng cao nội lực, đi thẳng vào một số ngành công nghệ

cao, một số ngành kinh tế tri thức, với quy mô và tốc độ ngày càng lớn hơn,

nhanh hơn. Những xu thế này đồng thời là những thách thức lớn cần vƣợt

qua. Đại hội Đảng lần thứ IX đã nhấn mạnh, nƣớc ta vẫn còn là một nƣớc

kinh tế kém phát triển, mức sống nhân dân còn thấp, trong khi đó cuộc cạnh

tranh quốc tế ngày càng quyết liệt, nếu chúng ta không nhanh chóng vƣơn

lên, sẽ càng tụt hậu xa về kinh tế. Cơ hội và thách thức đan xen nhau không

chỉ về mặt kinh tế mà còn cả về văn hoá, xã hội. Thực chất đó là cơ hội và

thách thức về yếu tố con ngƣời, về nguồn nhân lực, đặc biệt là năng lực trí

tuệ sáng tạo và ý chí vƣơn lên bền vững của con ngƣời, của cộng đồng và

của toàn xã hội.

Tƣ tƣởng chỉ đạo xuyên suốt của Đảng và Nhà nƣớc về XHHGD đƣợc

thể hiện trong các Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ VI,

lần thứ VII, lần thứ VIII, Nghị quyết Hội nghị trung ƣơng II (khoá VIII), Đại

hội lần IX, lần X...là: Phát huy truyền thống hiếu học của dân tộc;xây dựng

nền giáo dục hiện đại của dân, do dân và vì dân; giáo dục vừa là mục tiêu,

vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội; giáo dục là quốc sách hàng

đầu; đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển bền vững.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Nội dung cơ bản của XHHGD bao gồm hai khía cạnh song hành quan

hệ mật thiết và tác động lẫn nhau một cách biện chứng, đó là:

Thứ nhất, mọi tổ chức, mọi tập thể, mọi cá nhân theo khả năng của

mình đều có thể cung ứng cơ hội học tập cho cộng đồng.

Thứ hai, mọi ngƣời dân trong cộng đồng đều có thể tận dụng cơ hội để

có cơ hội học tập và tham gia phát triển GD, học để lập thân, lập nghiệp, nâng

cao chất lƣợng cuộc sống.

Xã hội hoá giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng

để thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc, là điều kiện để tạo ra và phát

huy lợi thế cạnh tranh về nguồn lực con ngƣời trong quá trình toàn cầu hoá và

phát triển nền kinh tế tri thức.

Nghiên cứu XHHGD và việc tăng cƣờng quản lý XHHGD đối với

ngành giáo dục tỉnh Hoà Bình nói chung và đối với cấp Trung học cơ sở tỉnh

Hoà Bình nói riêng, không chỉ tìm kiếm những lời giải phù hợp với điều kiện

kinh tế - xã hội khách quan, đáp ứng nhu cầu nhận thức, mà còn có ý nghĩa

thực tiễn quan trọng: Cung cấp cơ sở cho dự đoán và định hƣớng sự phát triển

XHHGD và tăng cƣờng quản lý XHHGD trong giai đoạn hiện nay. Trong

những năm qua, dƣới sự Lãnh đạo của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, UBND

tỉnh Hoà Bình, công tác XHHGD đã đƣợc tiến hành dƣới nhiều hình thức

phong phú, cùng với cuộc vận động xã hội đóng góp nhân lực, tài lực, vật lực,

huy động các nguồn đầu tƣ cho GD. Đặc biệt là cấp học THCS, thực hiện đa

dạng hoá các loại hình trƣờng lớp, gắn kết giáo dục nhà trƣờng với cộng đồng

xã hội. Do vậy, sự nghiệp giáo dục của tỉnh Hoà Bình đã thu đƣợc những

thành tựu đáng tự hào về sự phát triển quy mô, số lƣợng và chất lƣợng giáo

dục và Đào tạo (GD&ĐT).

Tuy nhiên, trong những thành tích đã đạt đƣợc, việc thực hiện XHHGD

bậc trung học cơ sở tỉnh Hoà Bình nói chung vẫn còn gặp không ít khó khăn,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 http://www.Lrc-tnu.edu.vn

trở ngại nhƣ: Một số phƣờng, xã, cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể, phụ huynh

học sinh vẫn chƣa nhận thức đƣợc vị trí, tầm quan trọng của giáo dục trung

học cơ sở. Mặt trái của nền kinh tế thị đã làm ảnh hƣởng đến sự quan tâm của

gia đình, của các LLXH đến trẻ em lứa tuổi học sinh THCS. Việc xiết chặt kỷ

cƣơng, chống bệnh thành tích, đồng thời sự phân luồng lao động xã hội đã

làm cho một số gia đình, các em học sinh có tƣ tƣởng chán nản, không chú

trọng việc học tập, hoặc bỏ học để tham gia vào kiếm sống ngay ở lứa tuổi

học sinh; hơn nữa không ít quan niệm khác nhau cho rằng nội dung chính của

công tác xã hội hoá giáo dục chỉ là huy động kinh phí trong nhân dân, hoặc có

nơi cho rằng XHHGD là để dân lo là chính dẫn đến việc đầu tƣ nguồn lực cho

phát triển giáo dục chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Mặt khác, việc quản lý

nhà nƣớc về công tác XHHGD còn thiếu một số biện pháp phù hợp, hiệu quả.

Chính từ thực trạng trên, tác giả chọn đề tài: ''Quản lý công tác xã hội hóa giáo

dục trung học cơ sở tỉnh Hoà Bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ

học''. Với đề tài này, mong muốn đƣợc góp phần đẩy mạnh sự phát triển toàn

diện giáo dục trung học cơ sở tại tỉnh Hoà Bình trong giai đoạn tiếp theo.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Trên cơ sở phân tích thực trạng và các biện pháp quản lý công tác xã

hội hoá sự nghiệp giáo dục trung học cơ sở ở tỉnh Hoà Bình, từ đó đề xuất

những biện pháp tăng cƣờng quản lý công tác XHHGD trung học cơ sở trên

địa bàn tỉnh nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý giáo dục,

xã hội hoá giáo dục nói chung và xã hội hoá giáo dục bậc trung học cơ

sở nói riêng.

- Phân tích thực trạng quản lý công tác xã hội hoá giáo dục bậc trung

học cơ sở từ năm 2004-2008.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 http://www.Lrc-tnu.edu.vn

- Phân tích xu hƣớng, nguyên nhân tình trạng học sinh bỏ học hiện nay.

- Đề xuất một số biện pháp quản lý tăng cƣờng công tác xã hội hoá giáo

dục bậc trung học cơ sở tỉnh Hoà Bình từ nay đến năm 2015, nhằm khắc phục

tình trạng học sinh bỏ học.

4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu

- Khách thể nghiên cứu: Các cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên và một

số khách thể khác tham gia công tác xã hội hoá giáo dục trung học cơ sở tỉnh

Hoà Bình.

- Đối tƣợng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý tăng cƣờng công tác xã

hội hoá giáo dục bậc trung học cơ sở tỉnh Hoà Bình nhằm khắc phục tình

trạng học sinh bỏ học.

5. Giả thuyết khoa học

Việc quản lý công tác XHHGD tỉnh Hoà Bình nói chung và đối với

giáo dục trung học cơ sở tỉnh Hoà Bình nói riêng, trong thời gian qua tuy đã

đạt đƣợc những kết quả nhất định, song vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Nếu

đề xuất đƣợc những giải pháp quản lý phù hợp, khả thi hơn sẽ đẩy mạnh và

phát huy tốt hơn việc quản lý công tác XHHGD trung học cơ sở ở tỉnh, góp

phần nâng cao chất lƣợng GD&ĐT bậc THCS tỉnh Hoà Bình trong giai đoạn

tới, đồng thời khắc phục đƣợc tình trạng học sinh bỏ học hiện nay.

6. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu vấn đề xã hội hoá giáo dục ở bậc trung

học cơ sở trên địa bàn tỉnh Hoà Bình giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2008.

Đề tài tập trung nghiên cứu công tác xã hội hoá giáo dục trung học cơ

sở trên các mặt cơ bản sau:

- Sự lãnh đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phƣơng đối với công tác

XHHGD bậc trung học cơ sở.

- Các biện pháp quản lý của Sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT trong công

tác XHHGD bậc trung học cơ sở.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 http://www.Lrc-tnu.edu.vn

- Sự phối hợp của các cơ quan, đoàn thể, các ban ngành, các tổ chức

chính trị - xã hội trong tỉnh, để phát triển giáo dục bậc trung học cơ sở và

khắc phục tình trạng học sinh bỏ học.

7. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, khái quát hoá

những vấn đề lý luận cơ bản của đề tài, làm cơ sở cho nghiên cứu thực tiễn

các giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác XHHGD trung học cơ sở trong tỉnh.

- Vận dụng các phƣơng pháp xã hội học nhƣ: Điều tra, khảo sát, thâm

nhập thực tiễn, trao đổi với các khách thể nghiên cứu, tham khảo các văn bản

tổng kết của các điển hình tiên tiến trong GD&ĐT; xem xét, đánh giá các báo

cáo sơ kết, tổng kết về tình hình quản lý công tác XHHGD trung học cơ sở

trong tỉnh; từ đó phân tích, tổng hợp, rút ra đánh giá và những bài học kinh

nghiệm tạo tiền đề cho việc đề xuất các biện pháp quản lý tăng cƣờng công

tác xã hội hoá giáo dục bậc trung học cơ sở tỉnh Hoà Bình nhằm khắc phục

tình trạng học sinh bỏ học trong giai đoạn tới.

8. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục các tài liệu tham

khảo, luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.

Chƣơng 2: Thực trạng quản lý công tác xã hội hoá giáo dục trung

học cơ sở và tình trạng học sinh bỏ học từ năm 2004 đến năm 2008 ở tỉnh

Hoà Bình.

Chƣơng 3: Định hƣớng và các biện pháp quản lý tăng cƣờng công tác

xã hội hoá giáo dục trung học cơ sở tỉnh Hoà Bình từ nay đến năm 2015 nhằm

khắc phục tình trạng học sinh bỏ học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Khái quát lịch sử vấn đề nghiên cứu

GD là sản phẩm của xã hội, đồng thời là một trong những nhân tố đánh

dấu nấc thang trình độ văn minh của các thời đại trong lịch sử. Sự tồn tại và

phát triển của GD chịu sự chi phối của sự phát triển kinh tế - xã hội, và

ngƣợc lại với chức năng của mình, GD có vai trò hết sức to lớn trong việc

tái sản xuất sức lao động cho xã hội; khơi dậy, thức tỉnh và phát huy tiềm

năng sáng tạo của mỗi con ngƣời, tạo ra môi trƣờng cho sự phát triển kinh

tế xã hội. Chính vì điều đó mối quan hệ biện chứng giữa GD và cộng đồng

xã hội thƣờng xuyên đƣợc diễn ra cùng với quá trình phát triển của xã hội

loài ngƣời.

Với tầm quan trọng nhƣ vậy, ngày nay GD luôn đƣợc coi là quốc sách

hàng đầu của nhiều quốc gia. Việc quan tâm, đầu tƣ, huy động mọi nguồn lực

và mọi điều kiện cho phát triển GD là sách lƣợc lâu dài của nhiều quốc gia

trên thế giới. Mặc dù bản chất của GD ở các nƣớc có khác nhau nhƣng đều

cho thấy XHH sự nghiệp GD là cách làm phổ biến, kế cả ở những nƣớc có

nền công nghiệp hiện đại - kinh tế phát triển cao.

XHHGD không phải là vấn đề hoàn toàn mới, nó có nguồn gốc lâu đời

và là bƣớc phát triển của một chủ trƣơng phát triển GD đƣợc thực hiện từ

nhiều năm qua. Với tƣ tƣởng ''lấy dân làm gốc'', ''Sự nghiệp cách mạng là sự

nghiệp của quần chúng'' đã đƣợc Đảng ta vận dụng sáng tạo, là sức mạnh tiềm

tàng cho sự phát triển nền GD nƣớc nhà.

Dƣới thời phong kiến và Pháp thuộc, giai cấp thống trị và thực dân chỉ

mở rất ít trƣờng học, chủ yếu trƣờng học đƣợc mở ra cho con em quý tộc

phong kiến và con nhà giàu. Con em lao động không đƣợc chính quyền quan

tâm, ngƣời dân muốn đƣợc học phải tự lo dƣới hình thức học ở trƣờng tƣ do

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 http://www.Lrc-tnu.edu.vn

các thầy đồ tự mở lớp hoặc do dân tự tổ chức nên hầu hết phải chịu cảnh mù

chữ. Cách mạng tháng tám thành công là tiền đề tiên quyết để Đảng ta thực

hiện các quan điểm ''giáo dục là sự nghiệp của quần chúng''. Ngay từ những

ngày đầu của nƣớc Việt Nam độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra ''Lời kêu

gọi chống nạn thất học''. Trong lời kêu gọi, Ngƣời đã nêu rõ phƣơng châm,

nhiệm vụ chống nạn thất học, chống nạn mù chữ ''Những ngƣời đã biết chữ

hãy dạy cho những ngƣời chƣa biết chữ... những ngƣời chƣa biết chữ hãy

gắng sức mà học cho biết, vợ chƣa biết chữ thì chồng bảo, em chƣa biết chữ

thì anh bảo, cha mẹ chƣa biết thì con cái bảo, ngƣời ăn ngƣời làm chƣa biết

chữ thì chủ nhà bảo; các ngƣời giàu có thì mở lớp học tƣ gia dạy cho những

ngƣời chƣa biết chữ'' {25}. Hƣởng ứng lời kêu gọi chống nạn thất học của Hồ

Chủ Tịch, cả nƣớc đã trở thành một xã hội học tập. Tiêu biểu, sôi động nhất

đó là phong trào bình dân học vụ từ thành thị đến nông thôn, từ miền xuôi

đến miền ngƣợc, từ hậu phƣơng cho đến nơi tiền tuyến...ngƣời ngƣời đi học,

nhà nhà đi học; trƣờng lớp chỉ là những nhà, lán đơn sơ. Tƣ tƣởng giáo dục

''ai cũng đƣợc học hành'' của Hồ Chí Minh đã thực sự đi vào cuộc sống.

Đất nƣớc hoàn toàn thống nhất, cả hai miền Nam, Bắc cùng thực hiện

một hệ thống giáo dục và đã đạt đƣợc những thành quả nhất định. Song do cơ

chế tập trung, quan liêu bao cấp, nền giáo dục của chúng ta không khai thác

triệt để bài học phát huy sức mạnh của toàn dân tộc để phát triển GD. Thay vì

thực hiện sự ''quản lý GD của nhà nƣớc'', chúng ta đã ''nhà nƣớc hoá GD'' làm

cho GD rơi vào thế bị động, không thu hút đƣợc các nguồn lực của toàn xã

hội tham gia vào các hoạt động GD. Tình trạng cơ sở vật chất, thiết bị giáo

dục xuống cấp, lạc hậu, sự phát triển của giáo dục không đáp ứng đƣợc yêu

cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc, chƣa bắt kịp xu thế phát triển

chung của thời đại.

Sự định hƣớng mang tính cách mạng và năng động đối với nền kinh tế

quốc gia, tất yếu đặt ra những cơ hội và thách thức đối với sự phát triển giáo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 http://www.Lrc-tnu.edu.vn

dục. Đòi hỏi sự nghiệp giáo dục và đào tạo cũng phải đổi mới cách nhìn nhận

về vị trí, vai trò của mình trong công cuộc đổi mới đất nƣớc. Bên cạnh đó,

việc đa dạng hoá phát triển GD lại một lần nữa ngày càng phát huy ƣu thế của

nó. Việc ''huy động toàn xã hội làm GD, động viên các tầng lớp nhân dân

cùng góp sức xây dựng nền GD quốc phòng toàn dân dƣới sự quản lý của nhà

nƣớc'' đã trở lên vô cùng bức thiết. Đảng ta đã khẳng định ''xã hội hoá'' là một

trong những quan điểm để hoạch định hệ thống các chính sách xã hội. Nghị

quyết lần 2 Ban chấp hành trung ƣơng Đảng khóa VIII (tháng 12-1996) chỉ

rõ: ''Giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của Đảng, Nhà nƣớc và của toàn dân''

[4]. Đến Nghị quyết TW 6 khoá IX, Đảng ta khẳng định: ''Đẩy mạnh xã hội

hoá sự nghiệp giáo dục, xây dựng xã hội học tập, coi giáo dục là sự nghiệp

của toàn dân, là giải pháp quan trọng để tiếp tục phát triển giáo dục'' [5]. Đặc

biệt, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (tháng 4-2006) đã chỉ rõ:

''Thực hiện xã hội hoá giáo dục. Huy động nguồn lực vật chất và trí tuệ của xã

hội tham gia chăm lo sự nghiệp giáo dục. Phối hợp chặt chẽ giữa ngành giáo

dục với các ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề

nghiệp...để mở mang giáo dục, tạo điều kiện học tập cho mọi thành viên trong

xã hội'' [6].

Để thực hiện chủ trƣơng XHH, Chính phủ ban hành Nghị quyết số

90/CP ngày 21/8/1997 về Phƣơng hƣớng và chủ trƣơng xã hội hoá các hoạt

động giáo dục, y tế, văn hoá; Nghị định số 73/1999/NĐ-CP về chính sách

XHH, nhằm khuyến khích, huy động các nguồn lực trong nhân dân, trong

các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế để phát triển các hoạt động XHH

lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao. Ngày 18/4/2005 Chính phủ ban

hành Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về đẩy mạnh XHH các hoạt động giáo

dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao [20]. Bộ GD&ĐT ban hành một số văn

bản hƣớng dẫn thực hiện công tác XHHGD; xây dựng đề án ''Quy hoạch

phát triển xã hội hoá giáo dục giai đoạn 2005-2010'' [14] vv...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Trong thời kỳ đổi mới, cùng với các Văn kiện, Nghị định, Thông tƣ,

Nghị quyết của Đảng, Nhà nƣớc về công tác GD; các cơ quan Liên Bộ, các

nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục (QLGD) đã họp bàn và nghiên cứu về

vấn đề XHHGD. Nguyên Bộ trƣởng Phạm Minh Hạc đã khẳng định: ''Xã

hội hoá công tác giáo dục là một tƣ tƣởng chiến lƣợc, một bộ phận của

đƣờng lối giáo dục, một con đƣờng phát triển giáo dục nƣớc ta''[35;16]; tác

giả Phạm Tất Dong cũng nhấn mạnh: Phát triển giáo dục theo tinh thần xã

hội hoá và đề cao việc huy động toàn dân vào sự nghiệp cách mạng, coi đó

là tƣ tƣởng chiến lƣợc của Đảng. Tƣ tƣởng đó đƣợc tổng kết lại không chỉ

là một bài học kinh nghiệm tầm cỡ lịch sử, mà trở thành một nguyên lý

cách mạng của Việt Nam.

Vấn đề XHHGD cũng đã đƣợc nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn.

Có nhiều tác giả đã quan tâm nghiên cứu về XHHGD nhƣ nhóm tác giả Bùi

Gia Thịnh, Võ Tấn Quang, Nguyễn thanh Bình trong cuốn "Xã hội hoá giáo

dục nhận thức và hành động". Các nhà nghiên cứu Nguyễn Mậu Bành, Thái

Duy Tuyên, Đào Huy Ngân cũng đã đề cập đến những vấn đề lý luận và thực

tiễn công tác XHHGD. Bên cạnh đó còn có nhiều đề tài, luận văn đã đề cập

và nêu ra nhiều giải pháp công tác XHHGD nhƣ: Luận văn của tác giả Phạm

Thuý Hiền với đề tài: ''vấn đề xã hội hoá giáo dục mầm non với sự nghiệp

phát triển giáo dục''; Luận văn Thạc sĩ của Trần Hồng Diễm về ''Biện pháp

tăng cƣờng công tác xã hội hoá sự nghiệp giáo dục mầm non trên địa bàn

thành phố Bắc Ninh''... Sở GD&ĐT Hoà Bình cũng đã tiến hành nghiên cứu

đề tài '' Phát triển các trung tâm học tập Cộng đồng'' .

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài

1.2.1. Khái niệm về quản lý

Quản lý là một hoạt động xuất hiện từ lâu trong xã hội loài ngƣời và

hoạt động này ngày càng phát triển trong xã hội. Trong quá trình lao động đấu

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!