Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong hoạt động chăm sóc-giáo dục trẻ tại các trường mầm non công lập quận hải châu – thành phố đà nẵng.
PREMIUM
Số trang
186
Kích thước
2.2 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1942

Quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong hoạt động chăm sóc-giáo dục trẻ tại các trường mầm non công lập quận hải châu – thành phố đà nẵng.

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LÊ THỊ BÍCH TRÂM

QUẢN LÝ CÔNG TÁC PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ

GIA ĐÌNH TRONG HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC-GIÁO DỤC

TRẺ TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP

QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

Mã số: 814.01.14

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Đà Nẵng – Năm 2019

2

Công trình được hoàn thành tại

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Người hướng dẫn khoa học: TS. Huỳnh Thị Tam Thanh

Phản biện 1: ............................................................

Phản biện 2: ............................................................

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn

tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý giáo dục họp tại Trường Đại

học Sư phạm vào ngày .... tháng.... năm.......

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

Thư viện Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN

Khoa.........., Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN

24

Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện đại, đảm bảo quy

định để chuẩn hóa về cơ sở vật chất, tạo điều kiện cho GV vận dụng

các phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy.

Tăng cường công tác bồi dưỡng, tập huấn cho các lực lượng

GD về nội dung công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong

hoạt động CS-GDtrẻ.

2.4. Đối với Hiệu trưởngcác trường mầm non quận Hải

Châu, thành phố Đà Nẵng

Vận dụng linh hoạt các biện pháp quản lý công tác phối hợp

giữa nhà trường và gia đình trong hoạt động CS-GD trẻ, phát huy nội

lực, phối hợp chặt chẽ với các lực lượng xã hội khác trong và ngoài

nhà trường.

Thống nhất nội dung công tác phối hợp giữa nhà trường và gia

đình trong hoạt động CS-GD trẻ và xây dựng chuẩn đánh giá về công

tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình.

Tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng nâng cao năng lực cho GV

về nội dung, phương pháp, hình thức công tác phối hợp giữa nhà

trường và gia đình trong hoạt động CS-GD trẻ.

Tham mưu với Phòng Giáo dục và Đào tạo xây dựng cơ sở vật

chất, đầu tư trang thiết bị hỗ trợ hoạt động CS-GD trẻ tại trường, đảm

bảo số lượng học sinh trong một lớp theo quy định.

Tăng cường công tác xã hội hoá giáo dục, thu hút các nguồn

lực tham gia vào hoạt động CS-GD trẻ nhằm tăng cường cơ sở vật

chất và trang thiết bị để phục vụ cho hoạt động CS-GD của nhà

trường.

Thường xuyên quan tâm đến đội ngũ GV, có kế hoạch đào tạo

bồi dưỡng. Tạo điều kiện tốt nhất để GV được học tập nâng cao trình

độ.

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục

quốc dân với mục tiêu giúp trẻ em phát triển hài hòa về thể chất,

nhận thức, tình cảm, trí tuệ và thẩm mỹ. Bên cạnh đó, giáo dục mầm

non cũng nhằm hình thành những yếu tố đầu tiên về nhân cách, hình

thành và phát triển các chức năng tâm sinh lý, năng lực, phẩm chất

mang tính nền tảng, những kỹ năng sống cần thiết phù hợp với lứa

tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền

tảng cho việc học ở cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời.

Đây là giai đoạn quan trọng cho trẻ trước khi trẻ bước chân vào lớp

1.

Trên thực tế, trong môi trường xã hội mà trẻ sống, học tập và

phát triển, bên cạnh các tác động và ảnh hưởng tích cực luôn tiềm ẩn

các yếu tố ngẫu nhiên. Với sự non trẻ, chưa từng trải, cộng thêm đặc

tính hiếu động, trẻ dễ bắt chước theo các hành vi của người lớn. Đối

với các hành vi tiêu cực, trẻ rất dễ vi phạm các chuẩn mực và điều

này trực tiếp tác động tiêu cực đến sự phát triển nhân cách của trẻ sau

này, đặc biệt là khi thiếu sự phối hợp đúng đắn, thiếu sự thống nhất

tác động giáo dục, thậm chí có sự đối nghịch giữa nhà trường và xã

hội hoặc gia đình. Những ảnh hưởng tiêu cực này sẽ dẫn đến những

hành động tiêu cực trong giáo dục và nếu không được khắc phục kịp

thời, hậu quả sẽ rất tai hại.

Vì vậy đối với cấp học mầm non, công tác phối hợp giữa nhà

trường và gia đình là một nhiệm vụ thiết thực, tạo ra sự thống nhất

giữa nhà trường và phụ huynh về nội dung, phương pháp và cách

thức tổ chức chăm sóc giáo dục trẻ tại gia đình và nhà trường. Công

tác phối hợp tốt sẽ giúp cha mẹ trẻ hiểu được tầm quan trọng của sự

2

kết hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ, hiểu được ý

nghĩa của giáo dục gia đình đối với trẻ, nắm bắt được đặc điểm tâm

sinh lí lứa tuổi của trẻ, giúp cha mẹ lựa chọn các hình thức nuôi dạy

con phù hợp và giúp trẻ phát triển tốt. Từ đó, chất lượng cuộc sống

của trẻ sẽ được cải thiện đáng kể.

Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển.Trong

khi đó, đời sống của người dân nơi đây đang dần được nâng cao.Mỗi

gia đình chỉ có từ 1 đến 2 con nên hầu hết phụ huynh thường quá

quan tâm đến ăn uống của trẻ và thậm chí còn nuông chiều con quá

mức.

Hơn nữa, công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trong một

số trường lớp mầm non đang xảy ra không ít những bức xúc trong xã

hội đối với ngành giáo dục. Trẻ đến trường không được chăm sóc

một cách khoa học khoa học. Một số trường học hiện nay đã và đang

tồn tại nhiều hành động mang tính chất bạo hành trẻ trong quá trình

chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục tại trường.

Từ những lí do trên, với mong muốn góp phần bước đầu

nghiên cứu và làm rõ hơn vấn đề này, tác giả đã chọn đề tài “Quản lí

công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong hoạt động

CS-GD trẻ tại các trường mầm non công lập quận Hải Châu –

thành phố Đà Nẵng”làm đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sĩ của

mình.

2. Khách thể nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu

2.1. Khách thể nghiên cứu

Công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong hoạt động

chăm sóc - giáo dục trẻ của trường mầm non.

2.2. Đối tượng nghiên cứu

23

- Nghiên cứu ứng dụng mô hình Trung tâm chăm sóc sức khỏe

cho trẻ dựa vào cộng đồng.

- Tăng cường tổ chức các hoạt động sự kiện, lễ hội,...

- Tăng cường các điều kiện hỗ trợ

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá, xếp loại

công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình.

Kết quả khảo nghiệm cho thấy các biện pháp có tính khả thi

cao, nếu triển khai thực hiện tốt sẽ góp phần nâng cao chất lượng CS￾GD trẻ của các trường mầm non trên địa bàn quận Hải Châu, thành

phố Đà Nẵng.

2. KHUYẾN NGHỊ

2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo

Chú trọng nghiên cứu, xây dựng và ban hành tài liệu, giáo

trình cùng văn bản hướng dẫn cụ thể về công tác phối hợp giữa nhà

trường và gia đình trong hoạt động CS-GD trẻ làm cơ sở khoa học và

cơ sở pháp lý để các trường mầm non, GV dễ dàng thực hiện.

2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Đà Nẵng

Tăng cường tổ chức các lớp bồi dưỡng lý thuyết và thực hành

để trang bị cho GV về nội dung, phương pháp, hình thức công tác

phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong hoạt động CS-GD trẻ.

Hướng dẫn tích hợp nội dung công tác phối hợp giữa nhà trường và

gia đình trong hoạt động CS-GDtrẻcho GV.

Thường xuyên tổ chức hội thảo, sinh hoạt chuyên đề về công

tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong hoạt động CS￾GDtrẻcho CBQL và GV các trường tham dự học tập, trao đổi, rút

kinh nghiệm.

2.3. Đối với Uỷ ban nhân dân, Phòng Giáo dục và Đào tạo

quận Hải Châu

22

động CS-GD trẻ. Một số nội dung phối hợp chưa được giáo viên

quan tâm.

Công tác kế hoạch hóa, chỉ đạo, tổ chức công tác phối hợp

giữa nhà trường và gia đình trong hoạt động CS-GD trẻ trong nhà

trường được Hiệu trưởng quan tâm thực hiện song chưa đi vào chiều

sâu, chưa sâu sát, hiệu quả không cao. Công tác kiểm tra đánh giá

còn mang tính hình thức hoặc chủ quan duy ý chí, chưa bám sát vào

mục tiêu công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong hoạt

động CS-GD trẻ để xây dựng tiêu chí đánh giá cụ thể.

Công tác quản lý, xây dựng, bồi dưỡng GV về tổ chức công tác

phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong hoạt động CS-GD trẻ

chưa được các trường chủ động thực hiện mà chủ yếu là dựa vào các

lớp tập huấn, bồi dưỡng do ngành tổ chức.

Chưa có tài liệucụ thể về công tác phối hợp giữa nhà trường và

gia đình trong hoạt động CS-GD trẻ nhằm giúp cho đội ngũ GV và

các lực lượng giáo dục có cơ sở khoa học cũng như cơ sở pháp lý

trong việc thực hiện công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình.

Những hạn chế của công tác quản lý công tác phối hợp giữa

nhà trường và gia đình trong hoạt động CS-GD trẻ có nguyên nhân từ

nhiều phía song nguyên nhân về công tác quản lý của Hiệu trưởng

giữ vai trò quyết định. Luận văn đã đề xuất tám biện pháp quản lý

công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong hoạt động CS￾GD trẻ tại các trường mầm non công lập tại quận Hải Châu, TP Đà

Nẵng:

- Nâng cao nhận thức

- Bồi dưỡng nâng cao năng lực

- Đẩy mạnh tuyên truyền

3

Quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong

hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ tại các trường mầm non công lập

quận Hải Châu, TP Đà Nẵng.

3. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu

3.1. Mục tiêu nghiên cứu

Đề xuất một số biện pháp quản lý công tác phối hợp giữa nhà

trường và gia đình nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ

tại các trường mầm non công lập quận Hải Châu,TP Đà Nẵng.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi thời gian: giai đoạn 2015-2018 và đề xuất các giải

pháp đến năm 2025.

Phạm vi không gian: Các trường mầm non công lập quận Hải

Châu, TP Đà Nẵng.

Phạm vi nội dung: Quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường

và gia đình tại các trường mầm non công lập quận Hải Châu, TP Đà

Nẵng.

4. Giả thuyết khoa học

Việc quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại

các trường mầm non công lập quận Hải Châu, TP Đà Nẵng đã được

quan tâm, tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập. Nếu đề xuất được các

biện pháp quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình khả

thi, phù hợp với điều kiện thực tiễn thì sẽ góp phần nâng cao chất

lượng chăm sóc - giáo dục trẻ.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác phối hợp giữa nhà

trường và gia đình trong hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ tại các

trường mầm non công lập.

4

Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý công tác phối

hợp giữa nhà trường và gia đình trong hoạt động chăm sóc - giáo dục

trẻ tại các trường mầm non công lập quận Hải Châu, TP Đà Nẵng.

Đề xuất các biện pháp quản lý công tác phối hợp giữa nhà

trường và gia đình trong hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ tại các

trường mầm non công lập quận Hải Châu, TP Đà Nẵng

6. Phương pháp nghiên cứu

6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Thu thập tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, đặc biệt về

quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường

mầm non; tìm hiểu các khái niệm cơ bản; tham khảo các công trình

nghiên cứu có liên quan để hình thành cơ sở lý luận cho đề tài.

6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

6.2.1.Điều tra bằng phiếu hỏi

Phiếu trưng cầu gồm các câu hỏi đóng/mở về công tác phối

hợp giữa nhà trường và gia đình, quản lý công tác phối hợp giữa nhà

trường và gia đình tại các trường mầm non công lập quận Hải Châu,

thành phố Đà Nẵng. Đối tượng khảo sát là CBQL, GV, PHHS ở 16

trường MN công lập trên địa bàn quận Hải Châu, TPĐà Nẵng.

6.2.2. Phương pháp quan sát

Quan sát thực tiễn các hoạt động trong công tác phối hợp giữa

nhà trường và gia đình tại các trường MN công lập quận Hải Châu,

thành phố Đà Nẵng.

6.2.3. Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động

Nghiên cứu sản phẩm của CBQL và GV như: kế hoạch quản

lý, kế hoạch dạy học và trang thiết bị giáo dục.

6.2.4. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm

Nghiên cứu các báo cáo để rút ra những thuận lợi, khó khăn

21

cũng như các yếu tố chi phối đến việcquản lý công tác phối hợp giữa

nhà trường và gia đình trong hoạt động CS-GD trẻ của Hiệu trưởng

trường mầm non.

Về thực tiễn: Trên cơ sở khảo sát thực tế, Luận văn đã có

những đánh giá toàn diện về thực trạng công tác phối hợp giữa nhà

trường và gia đình, thực trạng quản lý công tác phối hợp giữa nhà

trường và gia đình trong hoạt động CS-GD trẻ ở các trường mầm non

quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng và làm rõ những kết quả đạt

được và những hạn chế, bất cập.

* Về kết quả đạt được: Đa số CBQL nhà trường và GV đều

nhận thức được tầm quan trọng của công tác công tác phối hợp giữa

nhà trường và gia đình trong hoạt động CS-GD trẻ và đã quan tâm

thực hiện công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong hoạt

động CS-GD trẻ căn cứ theo sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo,

Sở Giáo dục và Đào tạo và Phòng Giáo dục và Đào tạo. Hầu hết phụ

huynh đã nhận thấy sự cần thiết về công tác phối hợp giữa nhà trường

và gia đình trong hoạt động CS-GD trẻ.GV các lớp đã chú trọng thực

hiện công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong hoạt động

CS-GD trẻ, vận dụng các phương pháp, hình thức để phối hợp hiệu

quảNhìn chung, Hiệu trưởng các trường mầm non đã nắm được nội

dung quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong

hoạt động CS-GD trẻ và đã chú trọng xây dựng kế hoạch công tác

phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong hoạt động CS-GD trẻ

trong nhà trường

* Về những hạn chế, bất cập:CBQL, GV vẫn còn tỏ ra lúng

túng trong việc xác định được mục tiêu, phương pháp thích hợp để

thực hiện công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong hoạt

20

TT Các biện pháp

Tính khả thi

Tổng

điểm

Điểm

trung

bình

Thứ

bậc

nhà trường và gia đình trong

hoạt động chăm sóc - giáo dục

trẻ

7

Tăng cường thanh tra, kiểm

tra, đánh giá, xếp loại công tác

phối hợp giữa nhà trường và

gia đình

149 2,48 7

Trung bình 2,64

Như vậy, có thể thấy tính khả thi của các biện pháp đề xuất

được các chuyên gia đánh giá cao, điểm trung bình của các biện pháp

khá tập trung và đồng đều, giá trị nhỏ nhất là 2,48, giá trị lớn nhất là

2,83 và điểm trung bình chung là 2,64 so với điểm trung bình cực đại

là 3,0. Kết quả này chứng tỏ các biện pháp đề xuất được các chuyên

gia đánh giá là rất khả thi và có thể tiếp tục thực hiện trong thời gian

tới.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

Trên cơ sở phân tích và nghiên cứu thực trạng quản lý công tác

phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non trên địa

bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng, nhìn chung, tác giả đã giải

quyết đầy đủ các mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề ra.

Về lý luận: Luận văn đã nghiên cứu, hệ thống hóa một số vấn

đề lý luận về quản lý, công tác phối hợp, mục tiêu, tầm quan trọng

của công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình. Luận văncũng đã

nêu các nội dung, hình thức của công tác phối hợp trong hoạt động

CS-GD trẻ. Từ đó làm rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp quản lý

5

trong công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường

MN công lập, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng.

6.3. Phương pháp thống kê

Sử dụng các công thức toán thống kê để định lượng kết quả

nghiên cứu, trên cơ sở đó rút ra những kết luận khoa học.

7. Cấu trúc của luận văn

Phần mở đầu

Phần nội dung: gồm 3 chương

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lí công tác phối hợp giữa

nhà trường và gia đình trong hoạt động chăm sóc – giáo dục trẻ tại

các trường mầm non công lập.

Chương 2: Thực trạng quản lý công tác phối hợp giữa nhà

trường và gia đình trong hoạt động chăm sóc – giáo dục trẻ tại các

trường mầm non công lập quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

Chương 3:Biện pháp quản lý công tác phối hợp giữa nhà

trường và gia đình trong hoạt động chăm sóc – giáo dục trẻ tại các

trường mầm non công lập quận Hải Châu,TP Đà Nẵng.

Phần kết thúc: Kết luận và kiến nghị

Ngoài phần chính, luận văn còn có phần danh mục tài liệu

tham khảo và phần phụ lục.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC PHỐI HỢP GIỮA

NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC –

GIÁO DỤC TRẺ TẠI CÁCTRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP

1.1. Tổng quan các nghiên cứu vấn đề

6

1.1.1. Một số công trình nghiên cứu ở nước ngoài

1.1.2. Một số công trình nghiên cứu ở trong nước

Tác giảHà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1998) với đề tài "Kết hợp

việc giáo dục của nhàtrường, gia đình và của xã hội" Nhà xuất bản

Giáo dục, Hà Nội;

Đề tài “Phối hợp việc giáo dục gia đình với nhà trường và các

thể chế xã hội khác”, tác giả Phạm Khắc Chương (chủ biên), Nhà

Xuất bản Giáo dục, 1998;

Tuy nhiên những công trình nghiên cứu riêng về công tác phối

hợp với gia đình trong hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ trên địa bàn

quận Hải Châu – Thành phố Đà Nẵng chưa được các nhà khoa học

quan tâm.

1.2. Các khái niệm chính

1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý hoạt động giáo dục,

quản lý nhà trường

a.Quản lý

Quản lýgiáo dục là tác động có ý thức, có mục đích, có kế

hoạch của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong hệ thống giáo

dục nhằm làm cho hoạt động giáo dụcđạt được mục tiêu đã định.

c. Quản lý hoạt động giáo dục

Quản lý hoạt động giáo dục là sự tác động có ý thức, có kế

hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà trường tới hoạt động

giáo dục, thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý trên cơ sở

khai thác các tiềm năng, các cơ hội của nhà trường, sử dụng các

phương pháp quản lý một cách khoa học, nhằm đưa hoạt động giáo

dục đạt kết quả như mong muốn.

d. Quản lý nhà trường

Quản lý nhà trường bao gồm quản lý các hoạt động bên trong

19

tác động qua lại lẫn nhau, hỗ trợ và bổ sung cho nhau trong quá trình

quản lý, nó tạo điều kiện để các nhà quản lí chỉ đạo, phát huy được

sức mạnh tổng hợp, thực hiện tốt mục tiêu quản lí của tổ chức.

3.4. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp

Bảng 3.1: Kết quả khảo sát tính khả thi của 8 biện pháp

TT Các biện pháp

Tính khả thi

Tổng

điểm

Điểm

trung

bình

Thứ

bậc

1

Nâng cao và đổi mới nhận

thức về công tác phối hợp giữa

gia đình và nhà trường trong

hoạt động chăm sóc giáo dục

trẻ

170 2,83 1

2

Kế hoạch hóa công tác phối

hợp giữa nhà trường và gia

đình trong hoạt động CS-GD

trẻ mầm non

164 2,73 3

3

Nâng cao năng lực trong công

tác phối hợp với gia đình cho

đội ngũ CBQL, giáo viên,

nhân viên các trường mầm non

công lập.

166 2,76 2

4

Nghiên cứu và áp dụng mô

hình Trung tâm chăm sóc sức

khỏe cho trẻ dựa vào cộng

đồng tại trường mầm non

158 2,63 4

5

Tăng cường tổ chức các hoạt

động sự kiện, lễ hội có sự phối

hợp chặt chẽ với cha mẹ học

sinh

153 2,55 5

6 Tăng cường các điều kiện hỗ

trợ cho công tác phối hợp giữa 150 2,5 6

18

3.2.1. Nâng cao và đổi mới nhận thức về công tác phối hợp

giữa nhà trường và gia đình trong hoạt động chăm sóc - giáo dục

trẻ

3.2.2. Kế hoạch hóa công tác phối hợp giữa nhà trường và

gia đình trong hoạt động chăm sóc – giáo dục trẻ mầm non

3.2.3. Bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện công tác phối

hợp với gia đình cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

các trường mầm non công lập

3.2.4. Nghiên cứu và áp dụng mô hình của Trung tâm chăm

sóc sức khỏe cho trẻ dựa vào cộng đồng tại trường mầm non

3.2.5. Tăng cường tổ chức các hoạt động sự kiện, lễ hội có

sự phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh

3.2.6. Tăng cường các điều kiện hỗ trợ cho công tác phối

hợp giữa nhà trường và gia đình trong hoạt động chăm sóc - giáo

dục trẻ

3.2.7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá,

xếp loại công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý công tác phối hợp

giữa nhà trường và gia đình trong hoạt động chăm sóc - giáo dục

trẻ tại các trường mầm non

Biện pháp thứ nhấtcó ý nghĩa tiên quyết bởi vì nhận thức bao

giờ cũng đi trước. Vì nhận thức quyết định ý thức, ý thức quyết định

hành động, nên trên cơ sở các đối tượng có nhận thức đúng thì mới

có hành động đúng và hành động tự giác.

Biện pháp haimang ý nghĩa then chốt bởi vì đội ngũ cán bộ

quản lý, giáo viên, nhân viên các trường mầm non là lực lượng trực

tiếp tham gia, thành công hay thất bại phần lớn là do lực lượng này.

Các biện pháp khác cũng không kém phần quan trọng vì nó có

7

nhà trườngvà phối hợp quản lý giữa nhà trường với các lực lượng

giáo dục xã hội, trong đó cốt lõi là quản lý quá trình dạy học và giáo

dục. Quản lý nhà trường vừa mang tính Nhà nước vừa mang tính xã

hội. Cho nên quản lý nhà trườngphải biết phối hợp với các lực lượng

xã hội để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo.

1.2.2. Công tác phối hợp nhà trường và gia đình

a. Khái niệm phối hợp

Công tác phối hợp giữa gia đình và nhà trường là việc đảm

bảo sự thống nhất trong nhận thức cũng như hoạt động giáo dục

cùng một hướng, một mục đích, một tác động tổng hợp, tạo sức

mạnh kích thích, thúc đẩy quá trình phát triển nhân cách của trẻ,

tránh sự tách rời mâu thuẫn, vô hiệu hóa lẫn nhau gây cho học sinh

tâm trạng nghi ngờ, hoang mang, dao động trong việc lựa chọn, định

hướng các giá trị tốt đẹp của nhân cách.

b. Nội dung phối hợp giữa nhà trường và gia đình

- Phối hợp xây dựng kế hoạch chăm sóc – giáo dục trẻ của nhà

trường, nhóm lớp.

- Phối hợp phổ biến, truyên truyền các chủ trương, chính sách

và các phong trào hoạt động trong nhà trường.

- Phối hợp thực hiện chương trình chăm sóc, bảo vệ sức khỏe

cho trẻ.

- Phối hợp thực hiện chương trình giáo dục trẻ.

- Tham gia xây dựng môi trường giáo dục, cơ sở vật chất.

- Phối hợp kiểm tra, đánh giá công tác CS-GD trẻ, đánh giá sự

phát triển của trẻ

c. Hình thức phối hợp giữa nhà trường và gia đình

d. Những yêu cầu nhằm thực hiện tốt việc phối hợp nhà

trường và gia đình

8

- Đối với gia đình:

- Đối với nhà trường:

1.2.3. Hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ mầm non

1.3. Công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong

hoạt động chăm sóc – giáo dục trẻ mầm non

1.3.1.Vai trò của nhà trường, gia đình và mối quan hệ giữa

nhà trường với gia đìnhtrong hoạt động chăm sóc – giáo dục trẻ

mầm non

a. Vai trò của nhà trường trong hoạt động chăm sóc – giáo

dục trẻ mầm non

b. Vai trò của gia đình trong hoạt động chăm sóc – giáo dục

trẻ mầm non

c. Mối quan hệ giữa nhà trường với gia đình trong hoạt động

chăm sóc – giáo dục mầm non

1.3.2. Mục tiêu công tác phối hợp giữa nhà trường và gia

đình trong hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ mầm non

1.3.3. Nội dung công tác phối hợp giữa nhà trường và gia

đình trong hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ mầm non

a.Phối hợp trong xây dựng kế hoạch chăm sóc – giáo dục trẻ

của nhà trường, nhóm lớp

b.Phổ biến, truyên truyền các chủ trương, chính sách và các

phong trào hoạt động trong nhà trường

c.Phối hợp thực hiện chương trình chăm sóc, bảo vệ sức khỏe

cho trẻ

d.Phối hợp thực hiện chương trình giáo dục trẻ

e. Tham gia xây dựng môi trường giáo dục, cơ sở vật chất

f.Phối hợp kiểm tra, đánh giá công tác chăm sóc – giáo dục

trẻ, đánh giá sự phát triển của trẻ

17

+ Việc tổ chức các buổi hội thảo để trao đổi bồi dưỡng kiến

thức chogia đình trẻ cũng gặp khó khăn hạn chế về kinh phí, chuyên

gia, thời gian tổchức do tính chất đặc thù của ngành nghề.

+ Do còn khó khăn về kinh phí.

+ Các hình thức thi đua để khuyến khích, tăng cường cho công

tác phốihợp còn nghèo nàn và đôi khi không được chú trọng.

CHƯƠNG 3

BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TỐT VIỆC QUẢN LÝ CÔNG TÁC

PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG

HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC - GIÁO DỤC TRẺ TẠI CÁC

TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP QUẬN HẢI CHÂU

THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý công tác phối hợp

giữa nhà trường và gia đình trong hoạt động chăm sóc - giáo dục

trẻ tại các trường mầm non công lập quận Hải Châu, thành phố

Đà Nẵng

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

3.1.6. Nguyêntắc đảmbảotínhminhbạchtrongphối hợp

3.2. Biện pháp quản lý công tác phối hợp nhà trường và gia đình

trong hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ tại các trường mầm non

công lập quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

16

Ban đại diện CMHS đã trở thành người bạn đồng hành cùng

nhà trong mọi hoạt động, mọi hoạt động đều có kế hoạch, tổ chức

hợp lý, huy động được đông đảo PHHS tham gia, đồng tình.

2.6.2. Hạn chế

Một bộ phận CBGV và PHHS chưa có nhận thức sâu sắc về ý

nghĩa, vai trò của công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình

trong hoạt động CS-GD trẻ ở trường mầm non.

Một số ít PHHS còn phó thác việc CS-GD trẻ ở trường mầm

non cho nhàtrường, chưa quan tâm tới việc phối hợp với nhà trường

để CS-GD con em mình.

Một số hoạt động tổ chức phối hợp giữa nhà trường và gia đình

trong việcCS-GD trẻ chưa phát huy được tác dụng.

2.6.3. Nguyên nhân của hạn chế

* Nguyên nhân chủ quan

+ Cán bộ quản lý: do nhận thức chủ quan, coi công tác phối

hợp làcông việc chính, chỉ của riêng nhà trường mà chưa nhìn thấy

tiềm năng của giađình trong sự phối hợp.

+ Giáo viên: do GV chưa nhận thức rõ vai trò này mà việc

truyền tải thông tin cũng như tuyên truyền về các nội dung phối hợp

còn chậm trễ, thiếu sự chủ động,sáng tạo.

+ Cha mẹ trẻ: Một số phụ huynh vì nhiều lý do mà luôn có tư

tưởngphó thác việc nuôi dạy trẻ cho nhà trường nên không sẵn sàng

trong việc phốihợp với nhà trường. ‘

* Nguyên nhân khách quan

+ Do định kiến XH còn coi nhẹ, đơn giản hóa việc phối hợp

giữa giađình và nhà trường.

9

1.3.4.Hình thức công tác phối hợp giữa nhà trường và gia

đình trong hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ mầm non

- Trao đổi trực tiếp hàng ngày giữa giáo viên với CMHS; Tổ

chức họp phụ huynh.; Qua bảng thông tin, truyên truyền; Tổ chức

những buổi sinh hoạt, phổ biến kiến thức CS-GD trẻ theo chuyên đề;

Sổ liên lạc; Gửi thư ngõ, thông báo với phu ̣huynh; Hòm thư góp ý;

Thông qua các phương tiện truyền tin đại chúng (SMS, website,

truyền thanh, truyền hình); Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ,

sự kiện, lễ hội cho trẻ; Cán bộ, giáo viên đến thăm trẻ tại nhà; Đóng

góp, tạo điều kiện về vật chất, tinh thần cho nhà trường.

1.3.5. Phương tiện, điều kiện hỗ trợcông tác phối hợp giữa

nhà trường với gia đình trong hoạt động chăm sóc – giáo dục trẻ

a. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên

b. Điều kiện cơ sở vật chất

c. Cơ chế phối hợp

1.3.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phối hợp giữa nhà

trường với gia đình trong hoạt động chăm sóc – giáo dục trẻ

a.Trình độ văn hóa, nhận thức của phụ huynh

b. Điều kiện kinh tế của gia đình

c. Điều kiện kinh tế thi ̣trường

d. Các tổ chức xã hội

1.3.7. Phòng giáo dục và đào tạo quận với công tác phối hợp

giữa nhà trường và gia đình trong hoạt động chăm sóc - giáo dục

trẻ mầm non

1.4. Quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình

trong hoạt động chăm sóc – giáo dục trẻ

1.4.1. Quản lý mục tiêu và kế hoạch phối hợp giữa nhà

trường và gia đình trong hoạt động chăm sóc – giáo dục trẻ

10

1.4.2. Quản lý nội dung phối hợp giữa nhà trường và gia

đình trong hoạt động chăm sóc – giáo dục trẻ

1.4.3. Quản lý hình thức phối hợp giữa nhà trường và gia

đình tại các trường mầm non công lập quận Hải Châu, thành phố

Đà Nẵng

1.4.4. Quản lý kiểm tra, đánh giá công tác phối hợp giữa nhà

trường và gia đìnhtrong hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ

1.4.5. Quản lý các điều kiện, phương tiệnhỗ trợ cho công tác

phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong hoạt động chăm sóc –

giáo dục trẻ

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG

VÀ GIA ĐÌNH TRONG HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC – GIÁO DỤC TRẺ

TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP QUẬN HẢI CHÂU,

THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.1. Khái quát quá trình khảo sát

2.1.1. Mục đích khảo sát

Làm rõ thực trạng công tác phối hợp giữa nhà trường và gia

đình trong hoạt động CS-GD trẻ và quản lý công tác phối hợp giữa

nhà trường và gia đình trong hoạt động CS-GD trẻ để đánh giá những

ưu điểm, hạn chế, làm cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý công tác

phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong hoạt động CS-GD trẻ ở

các trường mầm non công lập, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

2.1.2. Nội dung khảo sát

- Khảo sát nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học

sinh về công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong hoạt

động CS-GD trẻ.

15

2.5. Đánh giá của phụ huynh về công tác phối hợp giữa nhà

trường và gia đình trong hoạt động chăm sóc – giáo dục trẻ

* Các hoạt động đã thực hiện để phối hợp với nhà trường

trong hoạt động CS-GD trẻ

* Mức độ liên hệ của phụ huynh và gia đình với nhà trường

nơi con đang học

Bảng 2.15: Tổng hợp ý kiến của PHHS về mức độ liên hệ của phụ

huynh và gia đình với nhà trường nơi con đang học tại các

trường mầm non công lập

quận Hải Châu, TP Đà Nẵng

Bảng 2.16: Tổng hợp ý kiến của PHHS về lý do của việc liên hệ

thường xuyên

Bảng 2.17: Tổng hợp ý kiến của PHHS lý do của việc liên hệ

khôngthường xuyên

* Mức độ hiệu quả trong hoạt động phối hợp giữa nhà trường

và gia đình hiện nay

Bảng 2.18: Tổng hợp ý kiến của PHHS về mức độ hiệu quả trong

hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình hiện nay

* Những nội dung cần nhà trường cung cấp để nâng cao hiệu

quả hoạt động phối hợp

Bảng 2.19: Tổng hợp ý kiến của PHHS về những nội dung cần

nhà trường cung cấp để nâng cao hiệu quả hoạt động phối hợp

2.6. Đánh giá chung về thực trạng

2.6.1. Điểm mạnh

Nhà trường đã nhận thức rõ và thực hiện được vai trò chủ đạo

trong tổ chức phối hợp với gia đình.

Việc phối hợp giữa nhà trường và gia đình đã đi vào nếp,

thường xuyên.

14

2.4.2. Quản lý nội dung công tác phối hợp giữa nhà trường

và gia đình trong hoạt động chăm sóc – giáo dục trẻ

Bảng 2.10: Tổng hợp ý kiến của CBQL và GV về quản lý nội

dung công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong hoạt

động CS-GD trẻ tại các trường mầm non công lập quận Hải

Châu, TP Đà Nẵng

2.4.3. Quản lý hình thức phối hợp giữa nhà trường và gia

đình trong hoạt động chăm sóc – giáo dục trẻ

Bảng 2.11: Tổng hợp ý kiến của CBQL và GV về quản lý hình

thức phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong hoạt động CS￾GD trẻ tại các trường mầm non công lập quận Hải Châu, TP Đà

Nẵng của cán bộ quản lý

2.4.4. Quản lý kiểm tra, đánh giá công tác phối hợp giữa nhà

trường và gia đình trong hoạt động chăm sóc – giáo dục trẻ

Bảng 2.12: Tổng hợp ý kiến của CBQL và GV về quản lý kiểm

tra, đánh giá công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình

trong hoạt động CS-GD trẻ tại các trường mầm non công lập

quận Hải Châu, TP Đà Nẵng

2.4.5. Quản lý các điều kiện, phương tiện hỗ trợ cho công tác

phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong hoạt động chăm sóc –

giáo dục trẻ

Bảng 2.13: Tổng hợp ý kiến của CBQL và GV về quản lý các

điều kiện, phương tiện hỗ trợ cho công tác phối hợp giữa nhà

trường và gia đình trong hoạt động CS-GD trẻ tại các trường

mầm non công lập quận Hải Châu, TP Đà Nẵng

11

- Khảo sát thực trạng phối hợp giữa nhà trường và gia đình

trong hoạt động CS-GD trẻ tại các trường mầm non công lập, quận

Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

- Khảo sát thực trạng quản lý công tác phối hợp giữa nhà

trường và gia đình trong hoạt động CS-GD trẻ tại các trường mầm

non công lập, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

2.1.3. Phương pháp khảo sát

Sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, quan sát sư

phạm, phỏng vấn, nghiên cứu các văn bản liên quan của nhà trường,

trao đổi với CBQL, GV, sau đó tiến hành nhập số liệu và xử lý số

liệu điều tra bằng Excel.

2.1.4. Đối tượng và quy trình khảo sát

a) Đối tượng khảo sát

Tác giả tiến hành khảo sát 03 đối tượng: CBQL, giáo viên và

phụ huynh học sinh ở 16 trường mầm non công lập, quận Hải Châu,

thành phố Đà Nẵng.

Số lượng khảo sát: 272 người (32 CBQL; 160 GV MG và 80

PH)

2.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế-chính trị, văn

hóa-xã hội quận Hải Châu

2.2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên kinh tế - chính trị, văn

hoá - xã hội của quận Hải Châu – thành phố Đà Nẵng

2.2.2. Khái quát về giáo dục quận Hải Châu – thành phố Đà

Nẵng

2.2.3. Khái quát về giáo dục mầm non quận Hải Châu –

thành phố Đà Nẵng

12

2.3. Thực trạng công tác phối hợp giữa nhà trường và gia

đình trong hoạt động chăm sóc – giáo dục trẻ tại các trường mầm

non công lập quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

2.3.1. Thực trạng nhận thức về các hoạt động phối hợp giữa

nhà trường và gia đình trong hoạt động chăm sóc và giáo dục con

em

Bảng 2.3: Tổng hợp ý kiến của CBQL, GV và PHHS về mức độ

quan trọng của các hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia

đình trong hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non

Cán bộ quản

Giáo viên Phụ huynh

SL TL

(%)

SL TL

(%)

SL TL

(%)

Rất quan trọng 32 100 150 93,75 68 85

Quan trọng 0 0 10 6,25 12 15

Ít quan trọng 0 0 0 0 0 0

Không quan

trọng

0 0 0 0 0 0

Bàng 2.4: Tổng hợp ý kiến của PHHS về vai trò trách nhiệm

chăm sóc - giáo dục trẻ

2.3.2. Thực trạng về mục tiêu công tác phối hợp giữa nhà

trường và gia đình trong hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ

Bảng 2.5: Tổng hợp ý kiến của CBQL, GV và PHHS về mục tiêu

của việc phối kết hợp giữa nhà trường và gia đình trong hoạt

động CS-GD trẻ mầm non

2.3.3. Thực trạng thực hiện nội dung phối hợp giữa nhà

trường và gia đình trong hoạt động chăm sóc – giáo dục trẻ

13

Bảng 2.6: Tổng hợp ý kiến của CBQL, GV và PHHS về việc thực

hiện nội dung phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong hoạt

động CS-GD trẻ tại các trường mầm non công lập quận Hải

Châu, TP Đà Nẵng

2.3.4. Thực trạng về hình thức phối hợp giữa nhà trường và

gia đình trong hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ tại các trường

mầm non công lập quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

Bảng 2.7: Tổng hợp ý kiến của CBQL, GV và PHHS về mức độ

và tính hiệu quả trong việc thực hiện các hình thức phối hợp giữa

nhà trường và gia đình

2.3.5. Thực trạng về các điều kiện hỗ trợ cho công tác phối

hợp giữa nhà trường và gia đình trong hoạt động chăm sóc - giáo

dục trẻ

2.4. Thực trạng quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường và gia

đình trong hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ tại các trường công

lập quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

Bảng 2.8: Tổng hợp ý kiến của CBQL và GV về các điều kiện,

phương tiện hỗ trợ cho công tác phối hợp giữa nhà trường và gia

đình trong hoạt động CS-GD trẻ

2.4.1. Thực trạng về quản lý mục tiêu và kế hoạch công tác

phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong hoạt động chăm sóc -

giáo dục trẻ

Bảng 2.9: Tổng hợp ý kiến của CBQL và GV về quản lý mục tiêu

và kế hoạch công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong

hoạt động CS-GD trẻ tại các trường mầm non công lập

quận Hải Châu, TP Đà Nẵng

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LÊ THỊ BÍCH TRÂM

QUẢN LÝ CÔNG TÁC PHỐI HỢP GIỮA

NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC￾GIÁO DỤC TRẺ TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP

QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

Mã số: 814.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HUỲNH THỊ TAM THANH

Đà Nẵng - 2019

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!