Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam trong bối cảnh hiện nay
PREMIUM
Số trang
174
Kích thước
1.6 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1475

Phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam trong bối cảnh hiện nay

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

VIỆN HÀN LÂM

KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỖ THU HẰNG

PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU

HÀNG NÔNG SẢN VIỆT NAM

TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2016

VIỆN HÀN LÂM

KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỖ THU HẰNG

PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU

HÀNG NÔNG SẢN VIỆT NAM

TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

Chuyên ngành : Kinh tế quốc tế

Mã số : 62 31 01 06

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

1. GS.TS ĐỖ ĐỨC BÌNH

2. PGS.TS TRẦN THỊ LAN HƯƠNG

HÀ NỘI, NĂM 2016

MỤC LỤC

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH

LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................7

1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới..........................................................................7

1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước...........................................................................12

CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỀN VỀ PHÁT TRIỂN

THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA MỘT QUỐC GIA ...........29

2.1. Một số khái niệm cơ bản và sự cần thiết phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản...29

2.2. Nội dung phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản ........................................38

2.3. Mộtsố chỉ tiêu đánh giá phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản .....................42

2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản trong bối

cảnh hiện nay..................................................................................................................48

2.5. Kinh nghiệm của một số nước trong khu vực về phát triển thị trường xuất

khẩu hàng nông sản và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ..................................55

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ

TRƯỜNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN VIỆT NAMGIAI ĐOẠN 2008-2014 ........65

3.1. Khái quát tình hình thị trường hàng nông sản trên thế giới giai đoạn 2008-2014........65

3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản Việt

Nam trong giai đoạn 2008-2014.....................................................................................68

3.3. Phân tích thực trạng thị trường xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam từ năm

2008 đến năm 2014 ......................................................................................................70

3.4. Phân tích thực trạng phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản Việt

Nam giai đoạn 2008-2014...........................................................................................92

3.5. Đánh giá chung về phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản của Việt

Nam thời gian qua ......................................................................................................108

CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG, QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT

TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM

ĐẾN NĂM 2020...........................................................................................................112

4.1. Cơ hội và thách thức đối với phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản

Việt Nam từ bối cảnh mới trong nước và quốc tế ......................................................112

4.2. Quan điếm phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản đến năm 2020, tầm nhìn đến

năm 2030......................................................................................................................121

4.3. Định hướng phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam .123

4.4. Các giải pháp chủ yếu phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản của Việt

Nam ............................................................................................................................124

4.5. Kiến nghị các điều kiện thực hiện giải pháp .......................................................147

KẾT LUẬN..................................................................................................................150

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt

APEC Asia - Pacific Economic

Cooperation

Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á

– Thái Bình Dương

ASEAN Association of Southeast Asian

Nations

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

BTA Bilateral Trade Agreement Hiệp định Thương mại song phương

B/p Biện pháp

GAP Good Agriculture Production Thực hành nông nghiệp tốt

EU European Union Liên minh Châu Âu

FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FTA Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do

GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội

ITC International Trade Center Trung tâm thương mại quốc té

GVC Global Value Chain Chuỗi giá trị toàn cầu

KNXK Kim ngạch xuất khẩu

KNXKNS Kim ngạch xuất khẩu nông sản

RTA Region Trade Agreement Hiệp định thương mại khu vực

TPP Trans- Pacific Strategic

Economic Partnership Agreement

Hiệp định đối tác Kinh tế Chiến

lược xuyên Thái Bình Dương

OECD Organization for Economic Co￾operation and Development

Tổ chức hợp tác và phát triển

kinh tế

TNCs Transational Corporations Công ty xuyên quốc gia

UNCTAD United Nations Conference on

Trade and Development

Diễn đàn Thương mại và Phát

triển Liên hợp quốc

UNDP United Nations Development

Programme

Chương trình phát triển Liên hợp

quốc

WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại thế giới

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH

BẢNG BIỂU:

Bảng 3.1: Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam giai đoạn 2008-

2014........................................................................................................ 71

Bảng 3.2: Kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường EU giai

đoạn 2008-2014 ..................................................................................... 82

Bảng 3.3: Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam sang thị trường

ASEAN giai đoạn 2008-2014 ................................................................ 85

HÌNH:

Hình 2.1: Mô hình nội dung phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản của

một quốc gia........................................................................................... 39

Hình 2.2: Các phương thức thâm nhập thị trường xuất khẩu ............................... 47

Hình 3.3: Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam sang thị trường

Hoa Kỳ giai đoạn 2008-2014................................................................. 80

Hình 3.4: Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam giai đoạn

2008-2014 .............................................................................................. 86

Hình 3.5: Cơ cấu thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam năm 2014.................... 87

Hình 3.6: Thị trường xuất khẩu cao su của Việt Nam năm 2014 .......................... 88

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài luận án

Về cơ sở lý luận, tại Việt Nam có một số công trình nghiên cứu về thị trường

xuất khẩu hàng hoá nói chung và hàng nông sản nói riêng. Tuy nhiên, chưa có một

đề tài nào nghiên cứu về thị trường xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam trong

bối cảnh mới hiện nay khi Việt Nam đang hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế thế

giới và khu vực thông qua việc ký kết nhiều FTA chiến lược. Chính vì vậy, việc xây

dựng và hoàn thiện khung lý thuyết về phát triển thị trường xuất khẩu làm cơ sở giải

quyết các vấn đề thực tế là một yêu cầu cấp thiết đặt ra hiện nay.

Về thực tiễn, Việt Nam là một nước nông nghiệp, có nhiều lợi thế và tiềm năng

về đất đai, lao động và điều kiện sinh thái cho phép phát triển sản xuất nhiều loại nông

sản xuất khẩu có giá trị kinh tế lớn. Hàng nông sản xuất khẩu có vai trò quan trọng

trong phát triển kinh tế, chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu

của cả nước. Xuất khẩu nông sản góp phần tạo nguồn vốn quan trọng để tiến hành công

nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng

sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực và lợi thế quốc gia, tạo ra công ăn việc làm, giữ

ổn định nền kinh tế đất nước, mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại và tăng cường vị

thế kinh tế của Việt Nam trên thị trường thế giới.

Theo số liệu của Bộ Công thương, hiện nay hàng nông sản của Việt Nam đã

có mặt tại nhiều nước trên thế giới, thâm nhập được các thị trường nhập khẩu nông

sản như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản và Trung Quốc, trong đó thị trường Trung Quốc

chiếm khoảng 60% kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam. Tuy nhiên, thị

phần hàng nông sản Việt Nam tại các thị trường này còn nhỏ bé và đang có sự phụ

thuộc lớn vào thị trường Trung Quốc. Điều này mang đến rất nhiều rủi ro cho hoạt

động xuất khẩu của Việt Nam khi thị trường có biến động.

Bên cạnh các thị trường truyền thống, hàng nông sản Việt Nam đã có mặt tại

các thị trường ở khu vực Trung Đông, châu Phi nhưng mới ở mức độ thăm dò hoặc

2

giới thiệu mặt hàng chứ chưa có thị phần ổn định và chưa nắm vững được kết cấu,

sức mua cũng như kênh tiêu thụ của thị trường.

Trong điều kiện Việt Nam ngày càng hội nhập vào nền kinh tế thế giới,

nền kinh tế khu vực thông qua việc tham gia các FTA, hoạt động phát triển thị

trường xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam đang đứng trước nhiều thời cơ

và thách thức mới. Một mặt, mở ra rất nhiều cơ hội cho hoạt động xuất khẩu

hàng nông sản của Việt Nam, đặc biệt là tại các thị trường mới thông qua cắt

giảm thuế nhập khẩu. Mặt khác, các hàng rào phi thuế quan có xu hướng tăng

tại các thị trường này lại gây cản trở cho hoạt động xuất khẩu nông sản của

Việt Nam.

Vì vậy, vấn đề cấp thiết đặt ra hiện nay là phải nhanh chóng phát triển thị

trường xuất khẩu của Việt Nam. Bên cạnh việc chủ động khai thác các thị trường

mới để tránh rủi ro khi phụ thuộc quá nhiều vào một thị trường hiện nay, xuất khẩu

hàng nông sản Việt Nam cần thay đổi cách tiếp cận, duy trì và phát triển những thị

trường truyền thống thông qua việc nâng cao chất lượng và giá trị các mặt hàng

nông sản mà Việt Nam có lợi thế xuất khẩu. Góp phần giải quyết vấn đề này về

phương diện lý luận và thực tiễn, tác giả quyết định chọn đề tài “Phát triển thị

trường xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam trong bối cảnh hiện nay” làm đề tài

luận án tiến sỹ của mình.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án

2.1. Mục đích nghiên cứu luận án

Trên cơ sở hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển thị

trường xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam, luận án trình bày và phân tích thực

trạng phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản thời gian qua, chỉ ra được

những thành công và hạn chế của hoạt động này cùng với các nguyên nhân chủ yếu

dẫn đến hạn chế. Từ đó, luận án sẽ đưa ra ra những mục tiêu, định hướng và giải

pháp nhằm tiếp tục phát triển thị trường hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam đến

năm 2020, tầm nhìn 2030 góp phần triển khai đáp ứng mục tiêu Chiến lược phát

3

triển xuất nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030 của

Bộ Công thương

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án

Để đạt được mục tiêu của luận án nêu trên, luận án tập trung giải quyết những

nhiệm vụ cụ thể sau:

- Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển thị

trường xuất khẩu hàng nông sản của một quốc gia. Nghiên cứu kinh nghiệm về phát

triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản của một số nước trong khu vực và rút ra

bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

- Phân tích thực trạng phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản của Việt

Nam giai đoạn 2008 - 2014. Đưa ra đánh giá về những thành công, những hạn chế

của hoạt động phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam thời gian qua

và nguyên nhân dẫn của hạn chế làm cơ sở cho các đề xuất giải pháp khắc phục.

- Đưa ra các quan điểm, định hướng và đề xuất một số giải pháp và kiến nghị

tiếp tục phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam đến năm 2025,

tầm nhìn 2030.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận án tập trung nghiên cứu về hoạt động phát triển thị trường xuất khẩu

hàng nông sản của Việt Nam thời gian qua.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Khách thể nghiên cứu: Một là, luận án tập trung nghiên cứu các mặt hàng

nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam (gạo, cà phê, cao su và hạt điều), hai là

các thị trường xuất khẩu hàng nông sản chính của Việt Nam (Trung Quốc, Hoa Kỳ

và EU).

Về nội dung: Chủ yếu nghiên cứu thị trường và phát triển thị trường xuất khẩu

hàng nông sản từ mục tiêu vĩ mô của nhà nước, dưới giác độ thương mại xuất khẩu,

không đi sâu nghiên cứu các nội dung sản xuất và chế biến nông sản.

4

- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2008 đến 2014 (thời kỳ sau khủng hoảng kinh

tế thế giới). Đề xuất các giải pháp chính và kiến nghị nhằm phát triển thị trường xuất

khẩu hàng nông sản của Việt Nam định hướng đến năm 2020, tầm nhìn 2030.

4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu luận án

Đề tài được thực hiện trên cơ sở tiếp thu kết quả của các công trình nghiên cứu

trước đây, có cập nhật thông tin để đánh giá và đề xuất sát thực hơn; đồng thời trên

cơ sở các phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận án còn sử

dụng phương pháp hệ thống, phương pháp phân tích, tổng hợp và phương pháp

thống kê có so sánh đối chiếu kinh nghiệm của một số nước và thực tiễn của Việt

Nam, đảm bảo tính toàn diện, đồng bộ, thống nhất, khả thi và minh bạch của hệ

thống giải pháp đề xuất. Cụ thể là:

- Phương pháp thống kê kinh tế: Được tác giả sử dụng sau khi thực hiện các

khảo sát thực tế, điều tra thu thập thông tin, lấy số liệu ở các địa phương, doanh

nghiệp làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng tình hình phát triển thị trường xuất

khẩu các sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam.

- Phương pháp so sánh: Dựa trên các số liệu báo cáo thống kê, luận án sử

dụng phương pháp này nhằm so sánh, đánh giá thị trường xuất khẩu các mặt hàng

nông sản của Việt Nam với các nước có điều kiện kinh tế - xã hội tương đồng với

Việt Nam để rút ra những nhận xét, kinh nghiệm, mô hình tốt, củng cố cho việc đề

xuất các giải pháp của luận án.

- Phương pháp kế thừa, bổ sung: Tác giả sử dụng nguồn thông tin và số liệu

thứ cấp sẵn có về những vấn đề liên quan để tham khảo, bổ sung cho việc phát triển

thị trường xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam. Đề tài sử dụng phương pháp này

để cập nhật tình hình thực hiện cam kết của Việt Nam với WTO và lộ trình ký kết,

thực hiện TPP để đề xuất giải pháp nhằm phát triển thị trường hàng nông sản của

Việt Nam một cách sát thực, sáng tạo và khoa học.

- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia (chuyên sâu): Được tác giả sử dụng để

phỏng vấn, trao đổi, thảo luận với các doanh nghiệp trong và ngoài nước, lãnh đạo

5

các bộ ngành về các vấn đề liên quan đến thị trường xuất khẩu hàng nông sản của

Việt Nam trong bối cảnh hiện nay nhằm giúp cho đề tài đưa ra các giải pháp có tính

khả thi cao.

5. Những đóng góp khoa học của luận án

- Hệ thống hoá được một số lý luận cơ bản về vấn đề phát triển thị trường

xuất khẩu hàng hàng nông sản Việt Nam. Luận án đã hệ thống và tổng hợp các tài

liệu trong, ngoài nước và đưa ra khái niệm, xác lập mô hình, nội dung, yếu tố ảnh

hưởng và chỉ tiêu đánh giá hoạt động phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản.

- Luận án nghiên cứu kinh nghiệm phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông

sản của Trung Quốc và Thái Lan nhằm rút ra bài học hữu ích cho Việt Nam.

- Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông

sản của Việt Nam giai đoạn 2008-2014, gắn với mốc hậu khủng hoảng kinh tế thế

giới. Đưa ra những nguyên nhân hạn chế hoạt động phát triển thị trường xuất khẩu

hàng nông sản của Việt Nam.

- Đề xuất những quan điểm, định hướng và giải pháp đối với Nhà nước và

doanh nghiệp nhằm tiếp tục phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản của Việt

Nam đến 2020, tầm nhìn 2030.

6. Ý nghĩa của luận án

Luận án được thực hiện trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập

sâu, rộng với nền kinh tế thế giới, kinh tế khu vực thông qua ký kết các hiệp định

song phương và đa phương chiến lược. Do vậy, những vấn đề đặt ra và giải pháp

của luận án xuất phát từ thực tiễn sinh động. Kết quả nghiên cứu của luận án có thể

làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy ở các trường đại học; là gợi ý

hữu ích cho các cơ quan hoạch định chính sách của Nhà nước; là cẩm nang nghiên

cứu thị trường của các doanh nghiệp xuất khẩu hàng nông sản.

7. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội

dung của luận án kết cấu thành 04 chương:

6

Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Chương 2: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển thị trường xuất

khẩu hàng nông sản của một quốc gia

Chương 3: Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển thị trường xuất khẩu hàng

nông sản của Việt Nam từ 2008 đến 2014

Chương 4: Phương hướng, quan điểm và giải pháp phát triển thị trường xuất

khẩu hàng nông sản của Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030.

7

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

 Nghiên cứu về thị trường xuất khẩu

Trên thế giới, các nghiên cứu về thị trường xuất khẩu của các quốc gia đã

được nghiên cứu khá nhiều. Phần lớn các nghiên cứu này đều sử dụng mô hình

trọng lượng (gravity model) để phân tích.

Năm 1962 Jan Tinbergen (Nhà kinh tế học người Hà Lan, từng đạt giải Nobel

kinh tế năm 1969) lần đầu tiên sử dụng một nghiên cứu tương tự như Định luật hấp

dẫn của Newton để mô tả tổng hợp về dòng chảy thương mại giữa hai nước là "Tỷ lệ

thuận với tổng sản phẩm quốc gia (GDP) của các quốc gia và tỉ lệ nghịch với

khoảng cách giữa chúng”. Ban đầu, khoảng cách đồng nghĩa với khoảng cách địa lý

giữa hai nước, nhưng sau đó nó bao gồm nhiều hình thức như: Rào cản thương mại,

chi phí vận chuyển, thuế nhập khẩu và các loại thuế, hợp đồng, thông tin hoặc phân

phối chi phí...[72]

Kể từ sau nghiên cứu của Tinbergen đến nay, Mô hình trọng lượng đã trở

thành một trong những mô hình thực nghiệm thành công nhất trên thế giới. Nó là sự

hợp nhất giữa lý thuyết nền tảng về trọng lượng và thực tiễn để phân tích mối quan

hệ về thương mại giữa các nước, từ đó đưa ra những dự đoán phong phú, chính xác

hơn trong tương lai.

Anderson (1979) là một trong những nhà kinh tế học đầu tiên phát triển

một nền tảng lý thuyết vững chắc của mô hình trọng lượng. Anderson phân biệt

hàng hóa không chỉ theo ngành (ví dụ: hóa chất, sản phẩm gỗ, ...) mà còn bởi

nơi sản xuất chúng. Trong mô hình của mình, Anderson giả định sản phẩm

được phân biệt với nhau bởi nơi sản xuất (thường được biết đến là giả định

8

Armington ). Do đó, xuất xứ của hàng hoá là rất quan trọng cho các đặc tính

của sản phẩm. Armington giả định rằng hai hàng hóa cùng loại nhưng có nguồn

gốc từ các nước khác nhau có thể thay thế hoàn hảo nhu cầu. Bằng cách xác

định nhu cầu của những hàng hoá này, Anderson đã giúp để giải thích sự xuất

hiện của biến thu nhập trong mô hình lực hấp dẫn, cũng như đưa biến này vào

mô hình trọng lượng. Bergstrand (1985) cũng sử dụng cách tiếp cận này, tuy

nhiên ông đã nghiên cứu kỹ hơn về phía cung của nền kinh tế. Kết quả cho thấy

giá cả (có tính đến yếu tố lạm phát) là một biến bổ sung quan trọng để đưa vào

mô hình trọng lượng [73].

Tuy nhiên, trong mô hình cạnh tranh độc quyền của lý thuyết thương mại mới

(Helpman, 1987 và Bergstrand, 1989) đã đề cập đến cách tiếp cận khác để cung

cấp cơ sở lý thuyết cho mô hình lực trọng lượng. Theo lý thuyết này, sự khác

biệt giữa các sản phẩm do sản xuất từ các nước khác nhau được thay thế bằng sự

khác biệt do sản phẩm được sản xuất từ các sông ty khác nhau. Sự thành công

trong thực nghiệm của mô hình trọng lựơng này đã hỗ trợ cạnh tranh độc quyền

giải thích nguyên nhân của trao đổi thương mại nội ngành.

Ngoài ra, có những cách tiếp cận khác để giải thích mô hình trọng lượng

trong quan hệ thương mại giữa hai nước mà không phụ thuộc vào vấn đề chuyên

môn hoá. Đại diện tiêu biểu là Haveman và Hummels (2004) [62] đã tính toán

các ảnh hưởng đến thương mại song phương do khoảng cách giữa hai nước như:

Chi phí vận chuyển, chi phí thương mại khác hay các rào cản thương mại. Trong

nghiên cứu của Brun(2005), chi phí do khoảng cách còn gia tăng bởi hệ thống cơ

sở hạ tầng, giá dầu và cơ cấu thương mại.

Năm 2011, Shirley Ye Sheng và Michael R. Mullen trong tác phẩm A hybrid

model for export market opportunity analysi (Mô hình kết hợp phân tích cơ hội

thị trường xuất khẩu) [77] đã đề xuất một mô hình mới cho việc phân tích cơ hội

đối với thị trường xuất khẩu, kết hợp giữa sự tiếp thị- dựa trên chỉ số cơ hội thị

9

trường tổng thể (OMOI) và nền kinh tế - dựa trên mô hình trọng lượng để đánh

giá chính xác hơn tiềm năng của thị trường xuất khẩu. Kết quả nghiên cứu cho

thấy: Quy mô thị trường, cường độ kinh tế, khoảng cách địa lý và ngôn ngữ, và

các hiệp định thương mại khu vực (RTA) là những yếu tố quan trọng để đưa ra

dự báo về tiềm năng của thị trường xuất khẩu. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

đóng vai trò thay thế hoặc bổ sung cho mặt hàng xuất khẩu. Bên cạnh đó, khoảng

cách về văn hoá không phải là yếu tố quan trọng cho dự báo về xuất khẩu. Mô

hình nghiên cứu kết hợp này là sự mở rộng của mô hình OMOI cũ và được áp

dụng chủ yếu cho các ngành công nghiệp chủ thể.

Bên cạnh các công trình nghiên cứu về Mô hình trọng lượng kể trên, còn một

số công trình tiêu biểu khác như:

Angrist JC, Pischke J-S (2008) Mostly harmless econometrics: an

empiricist's companion (Kinh tế lượng học: Bạn đồng hành của những người

theo chủ nghĩa kinh nghiệm), Princeton University Press, Princeton Arkolakis

C, Costinot A, Andres Rodriguez-Clare A (2012) New Trade Models, Same Old

Gains?(Mô hình kinh doanh mới: Vẫn là những thành tựu cũ?), American;

Armington, PS (1969) A theory of demand for products distinguished by place

of production (Học thuyết về nhu cầu sản phẩm theo phân theo nơi sản xuất);

Baier SL, Bergstrand JH (2001) The growth of world trade: tariffs, transport

costs and income similarity (Tăng trưởng thương mại toàn cầu: Điểm tương

đồng giữa thuế quan, chi phí vận chuyển và thu nhập) J. Int.Econ; Baier SL,

Bergstrand JH (2004) Economic determinants of free trade agreements (Những

yếu tố kinh tế quyết định trong thoả thuận thương mại tự do). J. Int. Econ;

Baier SL, Bergstrand JH (2007) Do free trade agreements actually increase

members’ international trade? (Các thoả thuận thương mại tự do có thực sự

làm tăng lợi ích thương mại quốc tế của các nước thành viên?)J.Int. Econ;

Baier SL, Bergstrand JH (2009) Bonus vetus OLS: a simple method for

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!