Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Phát triển thị trường điện lực tại Việt Nam
PREMIUM
Số trang
183
Kích thước
3.8 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
920

Phát triển thị trường điện lực tại Việt Nam

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN HOÀI NAM

PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC

TẠI VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Hà Nội - 2018

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN HOÀI NAM

PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC

TẠI VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ PHÁT TRIỂN

MÃ SỐ : 62 31 01 05

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS BÙI VĂN HUYỀN

TS NGUYỄN NGỌC TOÀN

Hà Nội - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ

theo quy định.

Tác giả

Nguyễn Hoài Nam

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ................................................................................................................................1

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU..........................................13

1.1. Các nghiên cứu quốc tế về phát triển thị trường điện lực ................................13

1.2. Các nghiên cứu trong nước về xây dựng và phát triển thị trường điện lực....17

1.3. Kết luận rút ra từ những nghiên cứu về phát triển thị trường điện lực và

hướng nghiên cứu của luận án ..........................................................................26

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ PHÁT

TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC..........................................................30

2.1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của thị trường điện lực...................................30

2.2. Khái niệm và nội dung phát triển thị trường điện lực ......................................48

2.3. Kinh nghiệm phát triển thị trường điện lực và bài học đối với Việt Nam......59

Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC

TẠI VIỆT NAM...................................................................................... 77

3.1. Khái quát về ngành điện tại Việt Nam .......................................................77

3.2. Thực trạng phát triển thị trường điện lực tại Việt Nam giai đoạn

2006 - 2015........................................................................................ 83

3.3. Đánh giá chung về thị trường điện lực tại Việt Nam.............................100

Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG

ĐIỆN LỰC TẠI VIỆT NAM.....................................................................118

4.1. Triển vọng phát triển thị trường điện lực Việt Nam......................................118

4.2. Quan điểm, mục tiêu và phương hướng phát triển thị trường điện

lực giai đoạn đến 2030.....................................................................................128

4.3. Các giải pháp phát triển thị trường điện lực tại Việt Nam............................140

KẾT LUẬN...........................................................................................................................149

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ

CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN............................. 151

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................152

PHỤ LỤC 1............................................................................................................ 159

PHỤ LỤC 2 ..........................................................................................................................160

PHỤ LỤC 3 ..........................................................................................................................172

PHỤ LỤC 4............................................................................................................ 174

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

AEEGSI: Cơ quan điều tiết Khí, Điện và Nước Italia

ADB: Ngân hàng Phát triển châu Á

BCT: Bộ Công Thương

BOT: Xây dựng - vận hành - chuyển giao

CĐTĐL: Cục Điều tiết điện lực

CSHT&NT: Cơ sở hạ tầng và nền tảng

DN: Doanh nghiệp

ESCO: Công ty dịch vụ năng lượng

EVN: Tập đoàn Điện lực Việt Nam

EVNGENCO: Tổng Công ty phát điện (thuộc EVN)

EVNPC: Công ty điện lực (thuộc EVN)

EU: Liên minh châu Âu

GIZ: Cơ quan Hợp tác phát triển Đức

GDP: Tổng sản phẩm quốc nội

HĐMBĐ: Hợp đồng mua bán điện

KNK: Khí nhà kính

MVA Mega-volt ampere (đơn vị đo dung lượng máy biến áp)

NCS: Nghiên cứu sinh

NLTT: Năng lượng tái tạo

OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

ODA: Hỗ trợ phát triển chính thức

PV Power: Tổng công ty điện lực dầu khí Việt Nam

TTĐ: Thị trường điện lực

Vinacomin Power: Tổng công ty điện lực Than - Khoáng sản Việt Nam

UNDP: Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc

World Bank: Ngân hàng Thế giới

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Đặc điểm của các cấp độ cạnh tranh thị trường điện lực.......................... 44

Bảng 2.2. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển thị trường điện lực............................. 55

Bảng 3.1: Cơ cấu nhu cầu tiêu thụ điện theo các ngành, lĩnh vực ............................ 84

Bảng 3.2: Khối lượng đường dây và trạm biến áp các năm 2011-2016 .................. 92

Bảng 3.3: Tổng hợp các chính sách hỗ trợ phát triển nguồn điện NLTT tại Việt Nam........104

Bảng 3.4: Tổng hợp đánh giá về thị trường điện lực tại Việt Nam giai đoạn

2006 - 2017............................................................................................. 107

Bảng 3.5. Thẩm quyền thực hiện các chức năng quản lý – điều tiết chủ yếu đối

với thị trường điện lực ............................................................................ 116

Bảng 4.1: Dự báo tăng trưởng GDP toàn quốc ....................................................... 118

Bảng 4.2: Kết quả dự báo nhu cầu điện đến năm 2030 .......................................... 127

Bảng 4.3: Kết quả tính toán cân bằng cung - cầu điện năng đến năm 2030 ........... 130

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 0.1. Các khối chức năng của phần mềm Corrective mô-đun 1 ........................ 11

Hình 2.1. Chuỗi sản xuất - cung ứng điện năng của ngành công nghiệp điện lực.... 30

Hình 2.2. Cung - cầu điện năng................................................................................. 35

Hình 2.3. Mô hình thị trường điện độc quyền........................................................... 40

Hình 2.4. Mô hình thị trường cạnh tranh sản xuất điện ............................................ 41

Hình 2.5. Mô hình thị trường điện cạnh tranh bán buôn........................................... 42

Hình 2.7. Cấu trúc TTĐ Italia ................................................................................... 61

Hình 2.8. Mô hình quản lý thị trường điện tại Italia ................................................. 62

Hình 2.9. Quá trình cải cách ngành điện và TTĐ của Trung Quốc .......................... 69

Hình 3.1: Tổ chức ngành điện Việt Nam sau cải cách và tổ chức lại EVN.............. 78

Hình 3.2: Tương quan giữa tăng trưởng kinh tế và diễn biến nhu cầu điện Việt Nam........80

Hình 3.3: Cấu trúc bộ máy quản lý - điều tiết thị trường điện Việt Nam ................. 82

Hình 3.5: Cơ cấu công suất nguồn điện tại Việt Nam năm 2016 ............................. 86

Hình 3.6: Thị phần của các doanh nghiệp tham gia sản xuất điện tại Việt Nam...... 88

Hình 3.7: Sản lượng điện nhập khẩu của Việt Nam ................................................. 90

Hình 3.8: Các cấp độ xây dựng thị trường điện lực tại Việt Nam ............................ 94

Hình 3.9: Cấu trúc và cơ chế hoạt động thị trường phát điện cạnh tranh Việt Nam..........95

Hình 3.10: Các bên tham gia Thị trường bán buôn điện cạnh tranh......................... 96

Hình 3.11: Diễn biến giá điện bán lẻ tại Việt Nam giai đoạn 2005 – 2017.............. 98

Hình 3.12: Diễn biến sự tham gia của các nhà máy điện vào giao dịch tại thị

trường phát điện cạnh tranh...................................................................... 99

Hình 3.13: Cơ cấu nguồn điện tham gia giao dịch trên thị trường điện Việt Nam..........100

Hình 3.14: So sánh tiêu thụ điện năng Việt Nam và quốc tế .................................. 101

Hình 3.15: Giá điện một số nước trong khu vực châu Á (2015-2017)................... 111

Hình 4.1: Cơ cấu tiêu thụ điện của thị trường điện lực Việt Nam theo dự báo

đến 2030 ................................................................................................. 128

Hình 4.2: Cấu trúc bộ máy quản lý - điều tiết thị trường điện lực Việt Nam theo

Đề xuất mô hình 2 .................................................................................. 134

Hình 4.3: Cấu trúc bộ máy quản lý - điều tiết thị trường điện lực Việt Nam theo

Đề xuất mô hình 3. ................................................................................. 138

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Sự phát triển ổn định và bền vững của nền kinh tế và nâng cao sự thịnh

vượng cho cuộc sống của con người cần đến dịch vụ điện năng được cung cấp một

cách hiệu quả và tin cậy. Điện năng là đầu vào cho phần lớn các hoạt động sản xuất

kinh doanh và tiêu dùng. Ngành điện cũng là ngành công nghiệp hạ tầng chủ chốt

của hầu hết các nền kinh tế trên thế giới.

Trong quá khứ, ngành điện trên khắp các quốc gia đều vận hành theo mô

hình “độc quyền tự nhiên”. Với mô hình này, việc sản xuất điện năng trên quy mô

công nghiệp được thực hiện theo chuỗi cung ứng do các nhà cung cấp “độc quyền”

đảm nhiệm, có sự điều tiết của nhà nước đối với giá cả, điều kiện gia nhập thị

trường, quản lý đầu tư và kiểm soát chất lượng dịch vụ. Quá trình sản xuất - cung

ứng điện được tích hợp theo chiều dọc, tập trung vào một hoặc một số nhà cung cấp

độc quyền theo sự điều tiết của Nhà nước. Mô hình này cũng phù hợp khi năng lực

sản xuất điện (công suất phát) chưa đủ để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ điện. Nói cách

khác, khi sản xuất không đủ để đáp ứng nhu cầu, vấn đề ưu tiên của ngành công

nghiệp điện là gia tăng sản lượng và bảo đảm an ninh cung cấp điện.

Khi ngành điện bước vào giai đoạn có năng lực sản xuất cao hơn đáp ứng

được khả năng tiêu thụ của khách hàng, ưu tiên của ngành sẽ là sản xuất kinh tế và

hiệu quả hơn, đi đôi với mô hình kinh doanh, tổ chức thị trường tiên tiến hơn. Lúc

này nhu cầu của khách hàng là dịch vụ điện năng với giá thành hợp lý hơn, chất

lượng và độ tin cậy cao hơn và bước đầu hình thành cơ sở cho cạnh tranh. Từ đây

quá trình chọn lọc tự nhiên bắt đầu. Các nhà máy có công nghệ lạc hậu, sản xuất

kém hiệu quả sẽ dần bị thay thế bởi các nhà máy mới có công nghệ hiện đại và chi

phí thấp hơn. Những khu vực, hoạt động trong ngành công nghiệp điện lực vốn kém

hiệu quả sẽ dần chuyển đổi và hình thành các mô hình, cách thức vận hành tối ưu

hơn, ít chi phí hơn. Kết quả là các yếu tố sản xuất có hiệu quả kinh tế cao nhất được

tồn tại trong ngành. Quá trình chọn lọc này được diễn ra khi ngành điện có sự tự do

hóa và xây dựng thị trường điện lực (TTĐ) có cạnh tranh. Kinh nghiệm quốc tế từ cuối

thập niên 1980 cho đến đầu những năm 2000 cho thấy, nhiều quốc gia đã thành công

trong việc phát triển TTĐ theo hướng tự do hóa và cải thiện cơ chế cạnh tranh, chuyển

2

đổi ngành công nghiệp điện năng lên một giai đoạn mới hiệu quả hơn, chất lượng cao

hơn và nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng.

Ở nước ta, ngành điện có lịch sử phát triển lâu dài và đã đóng góp nhiều

thành tựu đáng kể cho phát triển kinh tế xã hội. Chính phủ đã sớm có lộ trình hoàn

thiện tổ chức, tự do hóa và cải thiện cơ chế cạnh tranh TTĐ ở khâu sản xuất điện

(năm 2014), bán buôn điện (năm 2021) và bán lẻ điện (sau năm 2021) thông qua

Quyết định số 26/QĐ-TTg năm 2006. Đây là quyết định cho thấy sách lược dài hạn và

tầm nhìn phù hợp cho ngành công nghiệp điện năng. Các mục đích cơ bản được đặt ra

đối với việc phát triển TTĐ, định hướng tự do hóa và cải thiện cơ chế cạnh tranh là:

Thứ nhất, từng bước phát triển TTĐ cạnh tranh một cách ổn định, xóa bỏ bao

cấp trong ngành điện, tăng quyền lựa chọn nhà cung cấp điện cho khách hàng sử

dụng điện;

Thứ hai, thu hút vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước

tham gia hoạt động điện lực, giảm dần đầu tư của Nhà nước cho ngành điện;

Thứ ba, tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành điện,

giảm áp lực tăng giá điện; đảm bảo cung cấp điện ổn định, tin cậy và chất lượng

ngày càng cao; và đảm bảo phát triển ngành điện bền vững.

Cho đến nay, thị trường phát điện cạnh tranh hoàn chỉnh (cấp độ 1) đã được vận

hành chính thức từ ngày 01 tháng 7 năm 2012, đánh dấu một bước phát triển mới của

ngành điện Việt Nam. Thị trường bán buôn điện cạnh tranh thuộc cấp độ 2 trong Lộ

trình hình thành và phát triển TTĐ tại Việt Nam, được thực hiện từ năm 2015 đến năm

2021 theo 02 giai đoạn trải qua giai đoạn vận hành thí điểm (đến 2019) và vận hành

hoàn chỉnh từ sau 2019.

Việc phát triển TTĐ nói chung đã thu được những kết quả khả quan như nâng

cao năng lực vận hành, độ tin cậy của hệ thống, cơ bản cung cấp đủ điện cho phát triển

kinh tế xã hội. Bên cạnh đó, việc vận hành thị trường phát điện cạnh tranh đã tăng minh

bạch, công bằng trong việc huy động các nguồn điện. Các nhà máy phát điện tham gia

thị trường cũng bước đầu nâng cao được hiệu quả sản xuất, kinh doanh.

Tuy nhiên, TTĐ vẫn tồn tại một số hạn chế như sau:

Thứ nhất, Cơ chế giá điện chưa hợp lý, không phản ánh đúng bản chất giá cả

thị trường và quan hệ cung - cầu, chịu sự điều tiết mạnh mẽ của Nhà nước trong khi

tình trạng bao cấp trong ngành điện chưa được xóa bỏ hoàn toàn. Biểu giá điện hiện

3

được duy trì ở mức thấp trong khi chi phí sản xuất đang ngày một tăng cao. Không

chỉ các hộ tiêu thụ có thu nhập thấp mà các lĩnh vực công nghiệp tiêu thụ nhiều năng

lượng cũng đang được gián tiếp trợ giá thông qua giá điện thấp. Đây là gánh nặng

không chỉ đối với ngành điện mà còn đối với ngân sách quốc gia khi quan hệ kinh tế bị

bóp méo và nhà nước phải thực hiện việc trợ giá.

Thứ hai, TTĐ vẫn bị chi phối chủ yếu bởi các công ty trực thuộc hoặc có sở

hữu của Tập đoàn điện lực Việt Nam - vốn là công ty độc quyền trong ngành. Việc

thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước, đặc biệt là kinh tế

tư nhân tham gia hoạt động điện lực còn gặp nhiều khó khăn. Hệ quả là sản xuất và

cung ứng điện chưa đảm bảo ổn định, đặc biệt là trong các thời điểm mùa khô hàng

năm, xuất hiện tình trạng quá tải trên lưới điện truyền tải do mất cân đối về nguồn

điện giữa các vùng miền.

Thứ ba, Khách hàng sử dụng điện vẫn chưa có quyền lựa chọn nhà cung cấp

dịch vụ, và do đó chưa được đảm bảo đầy đủ về quyền lợi. Điều này tạo ra

nghịch lý trong quan hệ mua bán khi quan hệ khách hàng và nhà cung cấp dịch

vụ là không cân xứng một cách tương đối. Khi khách hàng không có sự lựa chọn

nào khác đồng nghĩa với việc nhà cung cấp dịch vụ có ít động lực để cải thiện hiệu quả

hoạt động sản xuất kinh doanh. Các cải thiện về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh

doanh của ngành điện là chưa rõ ràng và chưa bền vững, gây áp lực tăng giá điện. Khi

đó quyền lợi của khách hàng sẽ bị ảnh hưởng.

Xuất phát từ những hạn chế trong thực tế phát triển TTĐ tại Việt Nam

hiện nay, nghiên cứu sinh đã lựa chọn vấn đề “Phát triển thị trường điện lực Việt

Nam” làm đề tài nghiên cứu cho Luận án Tiến sĩ Kinh tế, chuyên ngành Kinh tế

phát triển. Đây là nghiên cứu cần thiết để góp phần hình thành một số giải pháp

hoàn thiện và phát triển TTĐ, hướng đến một thị trường vận hành hiệu quả, cung

cấp điện năng tới khách hàng một cách an toàn, tin cậy và chất lượng dịch vụ cao

hơn, góp phần bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1.Mục đích

Mục đích nghiên cứu của luận án là nhằm đề xuất những giải pháp để phát

triển TTĐ tại Việt Nam. Các giải pháp này được đề xuất dựa trên cơ sở phân tích và

4

xác định các đặc điểm, vai trò cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của

TTĐ tại Việt Nam.

2.2.Nhiệm vụ

Để đạt được các mục đích nêu trên, luận án thực hiện các nhiệm vụ như sau:

Nghiên cứu sinh (NCS) trước hết tiến hành hệ thống lại cơ sở lý luận và thực

tiễn về phát triển TTĐ. Phần này phân tích và nhận dạng các vấn đề căn bản của

TTĐ và các nội dung phát triển TTĐ, qua đó hình thành khung lý thuyết về phát

triển TTĐ.

Đồng thời, NCS khảo cứu kinh nghiệm quốc tế về phát triển TTĐ, trong đó

xem xét những thị trường đã phát triển thành công, cũng như thị trường hiện đang

trong quá trình phát triển hoặc có những đặc điểm tương đồng với Việt Nam. Các

khảo cứu kinh nghiệm quốc tế giúp chỉ ra những vấn đề các nước đi trước đã gặp

phải, những rủi ro tiềm tàng trong quá trình phát triển, cách thức xử lý và bài học

cho Việt Nam.

Trên cơ sở khung lý thuyết và kinh nghiệm quốc tế, NCS phân tích và đánh giá

thực trạng phát triển TTĐ tại Việt Nam, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn

chế và nguyên nhân của những hạn chế này.

Những nghiên cứu, phân tích và khảo cứu được thực hiện ở các nhiệm vụ trên là

cơ sở để NCS đề xuất phương hướng và giải pháp để phát triển TTĐ tại Việt Nam đến

năm 2030. Các giải pháp phát triển TTĐ tại Việt Nam được đưa ra xét đến các dự báo

liên quan tới tăng trưởng kinh tế, xu hướng phát triển TTĐ và hướng đến việc khắc

phục các nguyên nhân gây ra những hạn chế đối với sự phát triển TTĐ tại Việt Nam.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là phát triển TTĐ tại Việt Nam.

3.2.Phạm vi nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu tập trung vào TTĐ tại Việt Nam, trên phạm vi toàn quốc

trong đó bao gồm các yếu tố cơ bản nhất là cung, cầu, cơ chế cạnh tranh và cơ chế

giá, và các yếu tố trung gian kết nối cung - cầu. Trong khuôn khổ luận án này, phát

triển TTĐ được nghiên cứu trên các yếu tố “cung” như phát triển chuỗi sản xuất và

5

cung ứng điện năng, hạ tầng điện lực, yếu tố “cầu” như phát triển nhu cầu điện bền

vững, cơ chế cạnh tranh TTĐ và cơ chế giá điện, và các yếu tố trung gian kết nối

cung - cầu như xây dựng và cải thiện cơ sở hạ tầng và nền tảng phục vụ giao dịch

cho TTĐ và các nhân tố ảnh hưởng.

Về mặt thời gian và không gian, NCS tiến hành nghiên cứu thực trạng phát

triển TTĐ tại Việt Nam kể từ thời điểm 2004 đến 2017. Đây là khoảng thời gian từ

khi Luật Điện lực được ban hành trong đó quy định về việc xây dựng và phát triển

TTĐ. Thời kỳ lựa chọn để đưa ra định hướng và các giải pháp phát triển TTĐ là

giai đoạn từ nay đến năm 2030.

4.Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

4.1.Cơ sở lý luâṇ

Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư

tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của

Nhà nước về phát triển kinh tế bền vững.

4.2.Phương pháp nghiên cứu

Để nghiên cứu luận án, nghiên cứu sinh sử dụng các phương pháp nghiên cứu

cơ bản của kinh tế phát triển để nghiên cứu TTĐ trong sự vận động, phát triển và

liên hệ với các yếu tố ảnh hưởng; đề xuất giải pháp phát triển TTĐ tại Việt Nam

theo quan điểm lịch sử - cụ thể. Bên cạnh đó, để thu thập được thông tin, tư liệu

nhằm đánh giá hiện trạng phát triển TTĐ Việt Nam, tập trung vào chuỗi sản xuất -

cung ứng điện năng, NCS đã tiến hành một cuộc điều tra khảo sát đối với các đơn

vị, doanh nghiệp (DN) đã, đang và sẽ tham gia đầu tư vào lĩnh vực sản xuất điện,

đơn vị cung cấp dịch vụ truyền tải, phân phối điện và các chuyên gia trong ngành

điện, hiện đang công tác tại các cơ sở nghiên cứu, đào tạo hoặc đơn vị tư vấn có uy

tín trong ngành. Thông qua khảo sát, các khó khăn, rào cản đối với các DN khi tham

gia vào chuỗi cung ứng - sản xuất điện tại Việt Nam đã được nhận diện, từ khâu

chuẩn bị đầu tư, thi công, vận hành và giao dịch trên TTĐ. Nội dung khảo sát được

mô tả dưới đây, trong phần phương pháp nghiên cứu sử dụng trong Chương 3.

Luận án đồng sử dụng phương pháp quy hoạch tuyến tính để giải bài toán

cân bằng cung - cầu điện năng trong tương lai (Chương 4). Bên cạnh đó các phương

pháp như hệ thống hóa, thống kê, so sánh, các phương pháp tổng hợp, phân tích

6

định tính và phân tích định lượng cũng được ứng dụng để tìm ra những đặc trưng

và tính quy luật tác động đến đối tượng nghiên cứu.

4.2.1. Phương pháp nghiên cứu sử dụng tại Chương 1

Trong Chương 1, chủ yếu sử dụng phương pháp hệ thống hóa, phân tích để

đánh giá về quan điểm của các học giả trong nước cũng như trên thế giới về phát

triển TTĐ. Qua đó, rút ra những vấn đề đã được nghiên cứu và các vấn đề cần

nghiên cứu bổ sung và nghiên cứu mới về phát triển TTĐ tại Việt Nam.

4.2.2. Phương pháp nghiên cứu sử dụng tại Chương 2

Chương 2, chủ yếu sử dụng phương pháp hệ thống và khái quát hóa để đưa

ra những khái niệm cốt lõi và luận giải những vấn đề cơ bản về phát triển TTĐ.

Luận án đồng thời sử dụng phương pháp nghiên cứu đánh giá thực tiễn và kinh

nghiệm quốc tế về phát triển TTĐ để rút ra bài học cho Việt Nam.

4.2.3. Phương pháp nghiên cứu sử dụng tại Chương 3

Chương 3, chủ yếu sử dụng các phương pháp phân tích, thống kê, so sánh,

tổng hợp, biểu đồ kết hợp với điều tra xã hội học … để đánh giá hiện trạng phát

triển TTĐ tại Việt Nam. Điều tra được tiến hành như sau:

Điều tra được thực hiện từ tháng 6 đến tháng 8 năm 2017. Hình thức điều tra

là lập biểu khảo sát trực tuyến, gửi tới email của người được hỏi. NCS đã gửi các

biểu khảo sát trực tiếp tới trên 60 DN trong lĩnh vực đầu tư sản xuất điện trong và

ngoài nước, gửi gián tiếp qua quản trị viên của một số mạng lưới chuyên gia trong

lĩnh vực liên quan, thu được 24 ý kiến phản hồi. NCS nhận định rằng số lượng khảo

sát thu thập được tuy không lớn nhưng cơ bản đáp ứng được tính đại diện của mẫu

khi so sánh tương đối với số lượng các nhà máy điện đang giao dịch trên TTĐ Việt

Nam - hiện tại là 67 nhà máy. Biểu khảo sát được chia làm 3 phần chính được thiết

kế với phần lớn câu hỏi có cấu trúc, sử dụng để thu thập ý kiến đánh giá của người

được hỏi về các vấn đề liên quan đến khó khăn (yếu tố nội tại) và rào cản (yếu tố

bên ngoài) tác động đến hoạt động của DN trong lĩnh vực đầu tư, quản lý vận hành

các nhà máy sản xuất điện, bao gồm điện năng lượng tái tạo (NLTT).

Các yếu tố này được cấu trúc thành các 3 chính gồm:

- Các rào cản, khó khăn về quản lý, kỹ thuật - công nghệ

7

- Các rào cản, khó khăn về kinh tế - tài chính; và

- Các rào cản, khó khăn về môi trường giao dịch trên thị trường điện

- Các thang đánh giá được chia làm 5 mức như sau đối với khó khăn/rào cản

mà DN có thể gặp phải:

- Mức 1 tương ứng với “không phải là khó khăn/rào cản” đối với DN

- Mức 5 tương ứng với “là khó khăn/rào cản đáng kể” đối với DN

Ngoài ra NCS đã thiết kế một số câu hỏi mở để có thể thu thập một số thông

tin liên quan đến cảm nhận và ý kiến của những người được hỏi về các yếu tố vĩ mô

như môi trường kinh doanh, khung chính sách, thể chế điều tiết TTĐ. Các câu trả

lời thu được đã mang lại nhiều thông tin hữu ích đối với NCS trong việc kiểm

chứng hoặc xem xét các nhận định hoặc đề xuất các giải pháp phát triển TTĐ trong

phạm vi luận án này.

Hầu hết người tham gia khảo sát là đại diện các doanh nghiệp đã, đang và sẽ

tham gia đầu tư vào lĩnh vực sản xuất điện. Một số là đại diện cho đơn vị cung cấp

dịch vụ truyền tải, phân phối điện. Có 6 người tham gia khảo sát là các chuyên gia

trong ngành điện, hiện đang công tác tại các cơ sở nghiên cứu, đào tạo hoặc đơn vị tư

vấn có uy tín trong ngành. Trong số các đơn vị sản xuất điện tham gia khảo sát, có tới

9 đơn vị tham gia lĩnh vực điện mặt trời (37.5%), 5 đơn vị trong lĩnh vực đầu tư điện

gió (20.8%), 3 đơn vị đầu tư trên cả hai lĩnh vực điện gió và điện mặt trời, 3 đơn vị

quản lý vận hành nhà máy nhiệt điện than, 3 đơn vị sản xuất thủy điện. Còn lại là các

doanh nghiệp trong lĩnh vực điện sinh khối.

4.2.4. Phương pháp nghiên cứu sử dụng tại Chương 4

Tại Chương 4, trước tiên, NCS sử dụng phương pháp khái quát hóa những

vấn đề đã nghiên cứu ở Chương 2, Chương 3, cùng với đánh giá hiện trạng phát

triển của TTĐ hiện nay để đề xuất định hướng, giải pháp phát triển TTĐ tại Việt

Nam trong thời kỳ tới.

Đối với nội dung quan trọng là định hướng phát triển TTĐ tại Việt Nam

trong thời kỳ tới, NCS sử dụng kết quả dự báo tăng trưởng của TTĐ Việt Nam đến

năm 2030 của Viện Khoa học năng lượng – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ

Việt Nam và sử dụng phương pháp quy hoạch tuyến tính để xác định cơ cấu nguồn

8

cung điện tương ứng, đảm bảo cân bằng cung cầu với ràng buộc tổng chi phí đầu tư

toàn hệ thống thấp nhất.

Xác định quy mô và cơ cấu nguồn cung điện năng nói riêng và nguồn cung

năng lượng nói chung, về bản chất là giải bài toán cân bằng cung cầu năng lượng. Bài

toán này có thể được xét với các quy mô khác nhau như ở cấp địa phương, cấp vùng,

cấp quốc gia hay liên quốc gia. Trong khuôn khổ luận án này, NCS xem xét bài toán

cân bằng cung cầu điện năng ở quy mô quốc gia trên cơ sở phân các phụ tải và nguồn

cung điện năng thành các vùng nhỏ hơn tương ứng với các miền Bắc – Trung -

Nam. Đây là phương pháp phổ biến thường áp dụng đối với bài toán cân bằng cung

cầu điện năng tại Việt Nam. Cách tiếp cận này sẽ không chỉ giúp làm rõ về quy mô,

cơ cấu năng lượng mà còn cho phép thực hiện các phân tích, tối ưu về truyền tải

điện năng, tối ưu về chi phí sản xuất nội vùng và liên vùng địa lý. Phương pháp cân

bằng cung cầu theo vùng sẽ phân tích các đặc trưng cơ bản của cung cầu và truyền

tải điện năng, các mối quan hệ giữa các thành phần của hệ thống qua đó đề xuất giải

pháp mô hình hóa tổng quát một vùng, mô hình hóa các hệ thống con (nếu có) và hệ

hàm mục tiêu cùng các ràng buộc mô hình hóa và giải bài toán cân bằng cung cầu

bằng phương pháp quy hoạch tuyến tính. Về nguyên tắc, mỗi vùng sẽ được mô phỏng

bởi ba yếu tố chính bao gồm:

- Đầu vào là những nguồn điện năng sản xuất tại vùng, nhập khẩu và vận tải

nội địa vào cùng đó: điện năng sản xuất từ thủy điện và năng lượng tái tạo sản xuất

của vùng đó, các loại nhiên liệu cho nhiệt điện, vận tải từ vùng khác đến, nhập

khẩu; khâu biến đổi và vận tải nội vùng là các nhà máy nhiệt điện và vận tải điện

trong vùng đang xét;

- Biến đổi và truyền tải trong vùng diễn ra tại các nhà máy sản xuất điện và

vận tải nội vùng. Các nhà máy điện được chia thành nhiều loại: nhiệt, thủy điện và

nguồn năng lượng tái tạo, trong đó các nhà máy nhiệt điện được phân loại theo loại

nhiên liệu sử dụng trong quá trình chuyển đổi từ nhiên liệu năng lượng sang điện

năng: khí thiên nhiên, than và dầu. Nguồn năng lượng tái tạo được chia thành các

nhà máy điện mặt trời, điện gió và các nhà máy nhiệt điện sử dụng sinh khối.

- Đầu ra là điện năng sản xuất để đáp ứng nhu cầu của vùng, vận tải cho xuất

khẩu và tới vùng khác.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!