Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Miễn dịch chương 9.
MIỄN PHÍ
Số trang
25
Kích thước
1.9 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
704

Miễn dịch chương 9.

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Chương 9

QUÁ MẪN

Khi một đáp ứng miễn dịch xảy ra qúa mức hoặc sai quy cách thì seî

gây tổn thương mô, trường hợp naìy ta gọi là quá mẫn. Qúa mẫn là một

đặc điểm của cá thể và nó xảy ra khi có tiếp xúc với kháng nguyên lần thứ

hai. Coombs và Gel đã chia quá mẫn ra làm bốn typ: typ I, typ II, tyb III, và

tyb IV. Trong thực tế một phản ứng quá mẫn thường xảy ra trong sự phối

hợp của các typ với nhau. Điểm lưu ý quan trọng nhất là những phản ứng

miễn dịch này không còn mang tính chất có lợi cho cơ thể như các phần

trước chúng ta đã đề cập mà chúng thường gây ra viêm cũng như các tổn

thương khác. Ba typ quá mẫn dầu là các phản ứng qua trung gian kháng thể,

con typ thứ tư thì chủ yếu là qua trung gian của tế bào T và đại thực bào.

9.1. Quá mẫn typ I

Quá mẫn typ I được đặc trưng bởi phản ứng dị ứng xảy ra tức thì ngay

sau khi tiếp xúc với kháng nguyên (trong trường hợp này gọi là dị nguyên)

từ lần thứ hai trở đi. Phản ứng quá mẫn này tùy thuộc vào sự tấn công các tế

bào mast đã được mẫn cảm với dị nguyên và được gắn với các lgE đặc hiệu

dị nguyên, gây ra sự giải phóng các hóa chất trung gian của phản ứng viêm.

9.1.1. Hiện tượng phản vệ - Một biểu hiện đặc biệt của dị ứng

Nếu chúng ta tiêm một liều duy nhất 1 mg albumin lòng trắng trứng

cho một con chuột lang, chúng ta sẽ không thấy điều gì xảy ra cả. Thế

nhưng, nếu làûp lại liều tiêm 2 hay 3 tuần sau đó thì con vật đã mẫn cảm đó

sẽ chịu một phản ứng rất nặng nề mà người ta gọi là phản vệ toàn thân. Con

vật chết sau một vài phút. Khi khám nghiệm giải phẫu bệnh, ta thấy các phế

quản và tiểu phế quản bị chít hẹp trầm trọng, đồng thời có hiện tượng co thắt

hệ thống cơ trơn cũng như giãn phế nang. Những phản ứng tương tự có thể

gặp ở người, đặc biệt khi bị rắn cắn, ong đốt, hoặc tiêm penicilin cho một số

cá thể nào đó. Trong nhiều trường hợp chỉ cần tiêm adrenalin tức thì theo

đường tĩnh mạch để chống co cơ trơn là có thể cứu được mạng sống cho nạn

nhân.

Huyết thanh lấy từ các con vật hoặc từ người có cơ địa dị ứng đã được

mẫn cảm với dị nguyên có thể truyền thụ động cho con vật khác và gây được

phản vệ thực nghiệm trên con vật này khi cho tiêm dị nguyên lần thứ hai.

Điều này nói lên rằng ít nhất có một yếu tố thể dịch quan trọng đã tham gia

vào việc gây phản ứng phản vệ. Sau này người ta đã chứng minh được yếu

tố quan trọng đó là IgE.

9.1.2. IgE – Kháng thể quan trọng của dị ứng

Đáp ứng tạo kháng thể IgE là một phản ứng tại chỗ nghĩa là nó xảy ra

nơi dị nguyên thâm nhập vào cơ thể là da và niêm mạc cũng như tại các hạc

lympho lân cận. IgE được sản xuất bởi các tế bào B được mẫn cảm dị

nguyên và dưới sự giúp đỡ của tế bào T. Sự sản xuất IgE tại chỗ sẽ gây mẫn

cảm tế bào mast tại vùng đó, đồng thời nó sẽ đến gắn lên tế bào mast, một

phần khác IgE đi vào máu và gắn lên cả tế bào nằm ở các mô khác.

Lượng IgE huyết thanh thường tăng cao trong bệnh dị ứng và cả trong

các bệnh nhiễm ký sinh trùng. Cần lưu ý rằng lượng IgE tăng cao sẽ giúp

chẩn đoán bệnh dị ứng nhưng lượng IgE thấp không có nghĩa là loại træì

được bệnh này. Sản xuất IgE khi có dị nguyên là một hoạt đông mang tính

chất di truyền và được kiểm soát bởi những gen chuyên biệt.

Với nhiều tác dụng bất lợi mà IgE đã tạo ra trên những cơ thể có cơ địa

dị ứng, người ta đã đặt câu hỏi là liệu IgE có tác dụng nào có lợi đối với cơ

thể không? Câu trả lời là: có. Nếu IgE không ngăn chặn sự xâm nhập của vi

sinh vật hay giun sán vào niêm mạc đường tiêu hóa thì vi sinh vật đến tiếp

xúc với các tế bào mast đã được gắn IgE đưa đến giải phóng các chất trung

gian có tác dụng hóa hướng động đối với các tế bào trung tính và tế bào ái

toan cần thiết cho sự đề kháng tại chỗ. Ngoài ra, đã từ lâu người ta biết rằng

vai trò của IgE đóng vai trò quan trọng trong sự đề kháng với giun sán mà cơ

chế tác dụng được mô taí ở Hình 9.1

Hình 9.1. Vai trò có

lợi của IgE trong

nhiễm ký sinh trùng

Khi nhiễm

giun sán kháng

nguyên hóa tan của

chúng đi qua niêm

mạc vào cơ thể tạo

ra sản xuất IgE. Tế

bào mast cũng

được huy động,

hoạt hóa bởi IgE

và sản xuất hóa

chất trung gian tạo

ra phản ứng viêm

và tăng tính thấm

niêm mạc ruột. Sau

đó IgE và tế bào ái

t đi à lò

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!