Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Luận văn: Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành Bảo hiểm xã hội Việt nam pptx
PREMIUM
Số trang
55
Kích thước
775.2 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1268

Luận văn: Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành Bảo hiểm xã hội Việt nam pptx

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Luận văn: Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội

thành Bảo hiểm xã hội Việt nam

Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội

thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt

nam

CHƠNG I

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI

VÀ QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI

I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI (BHXH)

1. Bảo hiểm xã hội trong đời sống ngời lao động.

Xã hội loài ngời phát triển thông qua quá trình lao động và sản xuất, thế nhng chính

quá trình ấy một mặt đã đa con ngời tới bớc phát triển vợt bậc, mặt khác lại là căn nguyên

của những nỗi lo thờng trực của con ngời vì trong quá trình lao động và sản xuất con ngời

luôn đứng trớc nguy cơ gặp phải rủi ro bất ngờ sảy ra ngoài mong đợi:

Con ngời muốn tồn tại và phát triển trớc hết phải ăn, ở, mặc và đi lại ... để thoả mãn

những nhu cầu tối thiểu đó, ngời ta phải lao động để sản xuất ra những sản phẩm cần thiết.

Khi sản phẩm đợc sản xuất ra ngày càng nhiều thì đời sống con ngời ngày càng đầy đủ và

hoàn thiện, xã hội ngày càng văn minh hơn. Nh vậy việc thoả mãn những nhu cầu sinh

sống và phát triển của con ngời phụ thuộc vào chính khả năng của họ. Thế nhng, trong

thực tế không phải lúc nào con ngời cũng gặp thuận lợi, có đầy đủ thu nhập và mọi điều

kiện sinh sống bình thờng. Trái lại, có rất nhiều trờng hợp khó khăn bất lợi, ít nhiều phát

sinh ngẫu nhiên làm cho ngời ta bị giảm hoặc mất thu nhập hoặc các điều kiện sinh sống

khác. Chẳng hạn, bị bất ngờ ốm đau hay bị tai nạn lao động, mất việc làm hay khi tuổi già

khả năng lao động và khả năng tự phục vụ suy giảm... khi rơi vào những trờng hợp này,

các nhu cầu cần thiết trong cuộc sống không vì thế mà mất đi, trái lại có cái còn tăng lên,

thậm chí còn xuất hiện một số nhu cầu mới nh: cần đợc khám chữa bệnh khi ốm đau, tai

nạn thơng tật nặng cần phải có ngời chăm sóc nuôi dỡng... Bởi vậy, muốn tồn tại và ổn

định cuộc sống, con ngời và xã hội loài ngời phải tìm ra và thực tế đã tìm ra nhiều cách

giải quyết khác nhau nh: San sẻ, đùm bọc lẫn nhau trong nội bộ cộng đồng; Đi vay, đi xin

hay dựa vào sự cứu trợ của nhà nớc... song đó là những cách làm thụ động và không chắc

chắn.

Khi nền kinh tế hàng hoá phát triển, việc thuê mớn nhân công trở nên phổ biến. Lúc

đầu ngời chủ chỉ cam kết trả công lao động, nhng về sau đã phải cam kết cả việc bảo đảm

cho ngời làm thuê có một số thu nhập nhất định để họ trang trải những nhu cầu thiết yếu

khi không may bị ốm đau, tai nạn... Trong thực tế, nhiều khi các trờng hợp trên không xảy

ra và ngời chủ không phải chi ra một đồng nào. Nhng cũng có khi sảy ra dồn dập buộc họ

phải bỏ ra một lúc nhiều khoản tiền lớn mà họ không mong muốn. Vì thế mâu thuẫn chủ￾thợ phát sinh, giới thợ liên kết đấu tranh buộc giới chủ thực hiện cam kết. Cuộc đấu tranh

ngày càng rộng lớn và có tác động nhiều mặt đến đời sống kinh tế xã hội. Do vậy Nhà nớc

đã phải đứng ra can thiệp và điều hoà mâu thuẫn. Sự can thiệp này một mặt làm tăng đợc

vai trò của nhà nớc, mặt khác buộc cả giới chủ và giới thợ phải đóng một khoản tiền nhất

định hàng tháng đợc tính toán chặt chẽ dựa trên cơ sở xác suất rủi ro sảy ra đối với ngời

làm thuê. Số tiền đóng góp của cả chủ và thợ hình thành một quỹ tiền tệ tập trung trên

phạm vi quốc gia. Quỹ này còn đợc bổ xung từ ngân sách nhà nớc khi cần thiết nhằm đảm

bảo đời sống cho ngời lao động khi họ gặp phải những biến cố bất lợi.

Chính nhờ những mối quan hệ ràng buộc đó mà rủi ro, bất lợi của ngời lao động đợc

dàn trải, cuộc sống của ngời lao động và gia đình họ ngày càng đợc bảo đảm ổn định. Giới

chủ cũng thấy mình có lợi và đợc bảo vệ, sản xuất kinh doanh diễn ra bình thờng, tránh

đợc những xáo trộn không cần thiết.

Bảo hiểm xã hội ra đời đã giải quyết đợc mâu thuẫn trong mối quan hệ chủ- thợ và

kết hợp hài hoà lợi ích giữa các bên:

ã Đối với ngời lao động: Góp phần ổn định cuộc sống cho ngời lao động khi họ kông

may bị mất hoặc giảm thu nhập, tạo điều kiện cho họ yên tâm sản xuất và công tác, gắn bó

lợi ích của mình và gắn bó lợi ích của chủ sử dụng lao động và lợi ích của nhà nớc.

ã Đối với ngời sử dụng lao động: Giúp họ ổn định sản xuất kinh doanh tránh đợc

những thiệt hại lớn khi phải chi ra những khoản tiền lớn khi không may ngời lao động mà

mình thuê mớn gặp rủi ro trong lao động, đặc biệt thông qua bảo hiểm xã hội lợi ích của

ngời sử dụng lao động với ngời lao động đợc giải quyết hài hoà tránh những căng thẳng

không cần thiết.

ã Đối với xã hội: Bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách bảo đảm an toàn cho

xã hội, đặc biệt quỹ Bảo hiểm xã hội là một nguồn đầu t rất lớn góp phần phát triển và

tăng trởng kinh tế, thông qua đó gắn bó lợi ích của tất cả các bên tham gia.

2. Khái niệm, đối tợng và chức năng của Bảo hiểm xã hội

a, Khái niệm

Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với

ngời lao động khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc

mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một nguồn quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm

bảo đời sống cho ngời lao dộng và gia đình họ, góp phần đảm bảo an toàn xã hội.

b, Đối tợng của bảo hiểm xã hội

Bảo hiểm xã hội là một hệ thống bảo đảm khoản thu nhập bị giảm hoặc mất đi do

ngời lao động bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm vì các nguyên nhân nh

ốm đau, tai nạn, già yếu... Chính vì vậy, đối tợng của bảo hiểm xã hội chính là thu nhập

của ngời lao động bị biến động giảm hoặc mất đi của những ngời tham gia bảo hiểm xã

hội.

Chúng ta cũng cần phân biệt giữa đối tợng của bảo hiểm xã hội và đối tợng tham gia

bảo hiểm xã hội, ở đây đối tợng tham gia bảo hiểm xã hội chính là những ngời lao động

đứng trớc nguy cơ mất an toàn về thu nhập và cả những ngời sử dụng lao động bị ràng

buộc trách nhiệm trong quan hệ thuê mớn lao động.

c, Chức năng của Bảo hiểm xã hội

ã Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập bị giảm của ngời lao động tham gia bảo

hiểm xã hội. Sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp này chắc chắn sẽ xảy ra, vì suy cho cùng,

mất khả năng lao động sẽ đến với tất cả mọi ngời lao động khi hết tuổi lao động theo các

điều kiện quy định của bảo hiểm xã hội. Còn mất việc làm và mất khả năng lao động tạm

thời làm giảm hoặc mất thu nhập, ngời lao động cũng sẽ đợc hởng trợ cấp bảo hiểm xã hội

với mức hởng phụ thuộc vào các điều kiện cần thiết. Đây là chức năng cơ bản nhất của bảo

hiểm xã hội, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất và cả cơ chế tổ chức hoạt động của bảo

hiểm xã hội.

ã Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những ngời tham gia bảo hiểm

xã hội. Quỹ bảo hiểm xã hội đợc hình thành từ nhiều nguồn: Ngời lao động, ngời sử dụng

lao động và cả Nhà nớc... Tuy nhiên chỉ những ngời lao động gặp phải các rủi ro biến cố

đợc bảo hiểm mới đợc hởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, số lợng những ngời này thờng chiếm

tỷ trọng nhỏ trong tổng số những ngời tham gia đóng góp. Bảo hiểm xã hội thực hiện phân

phối và phân phối lại thu nhập thông qua việc lấy sự đóng góp của số đông ngời lao động

tham gia bảo hiểm xã hội bù đắp cho số ít ngời lao động không may gặp các rủi ro trong

quá trình lao động. Việc phân phối đợc thực hiện theo cả chiều dọc và chiều ngang: Phân

phối lại giữa những ngời có thu nhập cao và thấp, giữa những ngời khoẻ mạnh đang làm

việc với những ngời ốm yếu phải nghỉ việc... Thực hiện chức năng này có nghĩa là bảo

hiểm xã hội đã góp phần thực hiện công bằng xã hội.

ã Góp phần kích thích ngời lao động hăng hái lao động sản xuất để nâng cao năng suất

lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội. Có thể nói bảo hiểm xã hội đã làm triệt tiêu

đi nỗi lo ngại của ngời lao động về bệnh tật, tai nạn lao động hay tuổi già... Bằng các

khoản trợ cấp đủ để đảm bảo ổn định cuộc sống của ngời lao động, tạo nên tâm lý yên tâm

cho ngời lao động, đặc biệt là với những ngời lao động làm các công việc nặng nhọc, độc

hại, nguy hiểm ... Chức năng này biểu hiện nh là một đòn bẩy kinh tế kích thích ngời lao

động trong hoạt động lao động sản xuất.

ã Gắn bó lợi ích giữa ngời lao động với ngời sử dụng lao động, giữa ngời lao động với

xã hội. Mâu thuẫn trong quan hệ chủ -thợ vốn là mâu thuẫn nội tại mà bản thân nó khó có

thể giải quyết hoặc giải quyết với sự tiêu tốn lớn nguồn lực xã hội ( chẳng hạn nh những

cuộc biểu tình đòi quyền lợi gây đình trệ quá trình sản xuất... ) và cách thức dờng nh là tốt

nhất để giải quyết mâu thuẫn này là tham gia bảo hiểm xã hội mà trong đó quyền lợi của

cả hai bên đều đợc bảo vệ, từ đó góp phần làm cho sản xuất ổn định, kinh tế, chính trị và

xã hội đợc bình ổn và không ngừng phát triển.

3.Tính chất của Bảo hiểm xã hội

ã Tính tất yếu, khách quan trong đời sống xã hội:

Chúng ta biết rằng bảo hiểm xã hội ra đời do xuất hiện những mâu thuẫn trong hệ

chủ-thợ. Ngời lao động trong quá trình lao động khó có thể tránh đợc những biến cố, rủi ro,

có những trờng hợp rủi ro xảy ra nh là một tất yếu. Khi đó ngời sử dụng lao động cũng rơi

vào tình trạng khó khăn bởi sự gián đoạn trong sản xuất kinh doanh. Khi nền sản xuất càng

phát triển thì những rủi ro trong lao động càng nhiều và trở lên phức tạp dẫn đến mối quan

hệ chủ-thợ ngày càng căng thẳng và nhà nớc phải đứng ra can thiệp thông qua bảo hiểm xã

hội. Do đó, Bảo hiểm xã hội hoàn toàn mang tính khách quan trong đời sống kinh tế xã hội

của mỗi nớc.

ã Tính ngẫu nhiên, phát sinh không đồng đều theo thời gian và không gian: Xuất phát

từ những rủi ro mang tính ngẫu nhiên không lờng trớc đợc, khó có thể xác định đợc khi

nào thì ngời lao động gặp rủi ro trong lao động và cũng không phải tất cả những ngời lao

động đều gặp rủi ro vào cùng một thời điểm. Tính chất này thể hiện bản chất của bảo hiểm

là lấy số đông bù số ít.

ã Bảo hiểm xã hội vừa có tính kinh tế, vừa có tính dịch vụ:

Xét dới góc độ kinh tế, cả ngời lao động và ngời sử dụng lao động đều đợc lợi khi

không phải bỏ ra một khoản tiền lớn để trang trải cho những ngời lao động khi họ bị mất

hoặc gảm thu nhập. Với nhà nớc, bảo hiểm xã hội góp phần làm giảm gánh nặng cho ngân

sách, đồng thời quỹ bảo hiểm xã hội còn là nguồn đầu t đáng kể cho nền kinh tế quốc dân.

Ngoài ra bảo hiểm xã hội còn mang tính dịch vụ trong lĩnh vực tài chính bằng các hình

thức phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những ngời tham gia bảo hiểm xã hội.

ã Tính nhân đạo nhân văn cao cả:

Thể hiện ở sự tơng trợ, san xẻ lẫn nhau những rủi ro không mong đợi. Một ngời có thể

đóng góp rất nhiều vào quỹ bảo hiểm xã hội mà không đợc hởng trợ cấp hoặc hởng rất ít

mà thôi, nhng không hề gì, bởi số tiền đó sẽ đợc chia sẻ cho những ngời khác.

Chẳng hạn: Khi một ngời tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ điều kiện hởng trợ cấp hu trí

nhng không may họ bị chết và chỉ đợc hởng một khoản trợ cấp tử tuất ít ỏi so với công lao

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!