Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

KỸ THUẬT CƠ BẢN TRONG SINH HỌC PHÂN TỬ part 5 potx
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
thêm vào đó 0,1, 0,3, 1,0 3,0 và 10 đơn vị Sau 3A, ủ một giờ.
2) Làm lạnh ở trong nước đá, thêm EDTA cho đến 20 mM để dừng phản
ứng. Điện di 3 µg DNA trong gel agarose 0,4%.
3) Chọn chế độ xử lý với lượng Sau 3A cho nhiều đoạn DNA có phân tử
lượng 15 - 20 kb nhất.
1.3. Điều chế đoạn DNA để đưa vào tổ hợp
1) Cắt lượng 200 µg DNA có phân tử lượng lớn với nồng độ Sau 3A đã
chọn, bên cạnh hai nồng độ Sau 3A lượng lớn hơn (1,5 lần) và nhỏ hơn
(0,7 lần).
2) Làm lạnh ở 0 ºC, thêm cho đạt 20 mM EDTA để dừng phản ứng.
3) Lấy 3 µg để điện di trong gel agarose 4%.
4) Chọn sản phẩm chứa nhiều đoạn DNA có độ dài thích hợp, thực hiện li
tâm phân đoạn trong các ống chênh lệch mật độ đường.
5) Chọn các phân đoạn có độ dài 15 - 20 kb (di động chậm hơn MW
marker chút ít do nồng độ muối cao), thêm vào đó 2 lần TE (và carrier
RNA, cho dễ kết tủa), kết tủa bằng ethanol.
6) Kiểm tra lại phân tử lượng của các đoạn DNA bằng cách điện di trong
gel agarose bên cạnh DNA MW marker.
1.4. Ligation (kết nối)
1) Thông thường thiết lập phản ứng với các trường hợp kết nối DNA
vector và DNA mẫu với một số tỷ lệ nồng độ khác nhau để tăng khả năng
hình thành những tổ hợp kết nối thích hợp. Đồng thời, cũng nên thiết lập
phản ứng kết nối khống với chỉ DNA mẫu (không có DNA vector).
Phản ứng chính có thể thực hiện trong ống Eppendorf với tổng
lượng 10 µl chứa những thành phần sau: 2 µg DNA vector, 1 µg DNA
mẫu, 1 µl dung dịch đệm kết nối (ligation buffer) 10×, 100 đơn vị T4
ligase, thêm nước cho đủ 10 µl. Các thí nghiệm kết nối "khống" có lượng
bằng 1/2 thí nghiệm chính. (Dung dịch đệm kết nối 10× được bán kèm với
enzyme T4 ligase).
2) Ủ 14 °C trong 1 đêm.
3) Lấy 2 µl dịch từ mỗi ống pha với 5 µl nước và 2 µl dung dịch màu tải
mẫu 6× và điện di trong agarose, xác nhận sự kết nối (độ dài DNA vượt
quá 50 kb).
71