Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bình Phước: Luận văn thạc sĩ kinh tế / Trương Hồng Minh
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
- 1 -
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
1.1.1. Khái niệm cho vay.
Qua lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng cho thấy quan hệ tín dụng ra
đời và tồn tại từ quá trình tuần hoàn vốn để giải quyết hiện tượng dư thừa, thiếu hụt
vốn giữa các chủ thể của nền kinh tế. Tùy theo góc độ nghiên cứu khác nhau mà có
những quan điểm khác nhau về tín dụng. Tín dụng bắt nguồn thuật ngữ CREDIT -
được hiểu đơn giản là “một quan hệ sử dụng sự tín nhiệm”.
Việt Nam, “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một
khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn
trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh
ngân hàng và các nghiệp vụ tín dụng khác”, Điều 4 luật các tổ chức tín dụng, 2010.
Về hoạt động cho vay, được hiểu là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho
vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục
đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn
trả cả gốc và lãi.
Như vậy, cho vay chỉ là một trong những nghiệp vụ thuộc về tín dụng, là
nghiệp vụ thường xuyên, chủ yếu của hoạt động tín dụng; là nghiệp vụ mang đầy đủ
nhất những đặc điểm, tính chất của tín dụng.
Bản chất của cho vay là biểu hiện mối quan hệ vay mượn và hoàn trả, nó
chứa đựng các nội dung sau:
- Có sự chuyển nhượng/ cam kết chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người
sở hữu sang người sử dụng dựa trên cơ sở lòng tin, có hứa hẹn thời gian hoàn trả.
Sự hứa hẹn biểu hiện “mức tín nhiệm” hay “lòng tin” của người cho vay vào người
đi vay. Yếu tố lòng tin tuy vô hình nhưng không thể thiếu trong quan hệ tín dụng.
- Sự chuyển nhượng mang tính chất tạm thời: Khác với các quan hệ mua bán
thông thường khác (sau khi trả tiền người mua trở thành chủ sở hữu của vật mua
hay còn gọi là “mua đứt bán đoạn”), quan hệ tín dụng chỉ trao đổi quyền sử dụng
giá trị khoản vay chứ không trao đổi quyền sở hữu khoản vay. Người cho vay giao
- 2 -
giá trị khoản vay dưới dạng hàng hoá hay tiền tệ cho người kia sử dụng trong một
thời gian nhất định. Sau khi khai thác giá trị sử dụng của khoản vay trong thời hạn
cam kết, người đi vay phải hoàn trả toàn bộ giá trị khoản vay cộng thêm khoản lợi
tức hợp lý kèm theo như cam kết đã giao ước với người cho vay.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí: Đây là đặc trưng thuộc về bản
chất vận động của tín dụng và là dấu ấn để phân biệt phạm trù tín dụng với các
phạm trù kinh tế khác. Sau khi kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng, hoàn
thành một chu kỳ sản xuất trở về trạng thái tiền tệ, vốn tín dụng được người đi vay
hoàn trả cho người cho vay kèm theo một phần lãi như đã thoả thuận.
Một mối quan hệ tín dụng được gọi là hoàn hảo nếu được thực hiện với đầy đủ
các đặc trưng trên, nghĩa là người đi vay hoàn trả được đầy đủ gốc và lãi đúng thời
hạn.
1.1.2. Phân loại cho vay.
1.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay.
Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn đến 1 năm và được sử dụng chủ
yếu để bổ sung vốn lưu động của các tổ chức hoặc tiêu dùng cá nhân, hộ gia đình…
Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 1 năm đến 5 năm, được sử
dụng chủ yếu để mua sắm tài sản cố định, máy móc thiết bị, mở rộng sản xuất kinh
doanh…
Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, đáp ứng nhu cầu đầu
tư dài hạn như xây dựng cơ bản (nhà xưởng, dây chuyền sản xuất, …), tài trợ dự án,
cá nhân mua nhà ở…
1.1.2.2. Căn cứ vào phương thức cho vay.
Cho vay từng lần: Phương thức cho vay từng lần áp dụng đối với khách hàng
có nhu cầu vay vốn không thường xuyên. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân
hàng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và kí hợp đồng tín dụng. Phương thức này
thường được áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên,
mang tính chất thời vụ.
Cho vay hạn mức: Cho vay theo hạn mức tín dụng là cách thức cho vay bằng
cách ngân hàng xác định cho khách hàng của mình một hạn mức tín dụng trong
khoảng thời gian nhất định. Phương thức cho vay này áp dụng cho khách hàng có
- 3 -
nhu cầu vay vốn thường xuyên với ngân hàng. Trong phạm vi hạn mức tín dụng,
thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng, mỗi lần rút vốn vay khách hàng và ngân
hàng lập giấy nhận nợ kèm theo các chứng từ phù hợp với mục đích sử dụng vốn
trong hợp đồng tín dụng, đảm bảo dư nợ không vượt quá hạn mức tín dụng đã ký
kết.
Việt Nam, các hình thức cho vay được xác định như sau:
Cho vay từng lần: mỗi lần vay, TCTD và khách hàng thực hiện thủ tục cho vay
và ký kết thỏa thuận cho vay.
(ii) Cho vay hợp vốn: có từ hai TCTD trở lên cùng thực hiện cho vay một
khách hàng
(iii) Cho vay lưu vụ: cho vay để nuôi trồng, chăm sóc cây trồng, vật nuôi có
tính chất mùa vụ theo chu kỳ sản xuất liền kề trong năm hoặc các cây lưu gốc, cây
công nghiệp có thu hoạch hàng năm.
TCTD & khách hàng thỏa thuận dư nợ gốc của chu kỳ trước tiếp tục được sử
dụng cho chu kỳ sản xuất tiếp nhưng không vượt quá thời gian của 02 chu kỳ sản
xuất liên tiếp.
(iv) Cho vay theo hạn mức: TCTD xác định và thỏa thuận với khách hàng một
mức dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định
+Trong hạn mức cho vay, TCTD thực hiện cho vay từng lần.
+ Một năm ít nhất một lần, TCTD xem xét xác định lại mức dư nợ cho vay tối
đa và thời gian duy trì mức dư nợ này.
(v) Cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng: Cho KH vay vốn trong phạm vi
mức cho vay dự phòng đã thỏa thuận. Thời hạn hiệu lực không vượt quá 01 năm.
(vi) Cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán: Cho KH chi
vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán một mức thấu chi tối đa để thực hiện dịch
vụ thanh toán trên tài khoản thanh toán. Mức thấu chi tối đa được duy trì trong thời
gian tối đa 01 năm.
(vii) Cho vay quay vòng: Cho vay đối với nhu cầu vốn có chu kỳ hoạt động
kinh doanh không quá 01 (một) tháng, khách hàng được sử dụng dư nợ gốc của chu
kỳ hoạt động kinh doanh trước cho chu kỳ kinh doanh tiếp theo nhưng thời hạn cho
vay không vượt quá 03 tháng.
- 4 -
(viii) Cho vay tuần hoàn (rollover): TCTD và KH thỏa thuận áp dụng cho vay
ngắn hạn với điều kiện:
a) Đến thời hạn trả nợ, KH có quyền trả nợ hoặc kéo dài thời hạn trả nợ thêm
một khoảng thời gian nhất định đối với một phần hoặc toàn bộ số dư nợ gốc của
khoản vay;
b) Tổng thời hạn vay vốn không vượt quá 12 tháng kể từ ngày giải ngân ban
đầu và không vượt quá một chu kỳ hoạt động kinh doanh;
c) Tại thời điểm xem xét cho vay, KH không có nợ xấu tại các TCTD;
d) Trong quá trình cho vay tuần hoàn, nếu KH có nợ xấu tại các tổ chức tín
dụng thì không được thực hiện kéo dài thời hạn trả nợ theo thỏa thuận.
(ix) Các phương thức cho vay khác: được kết hợp các phương thức cho vay
quy định tại các hình thức cho vay trên phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh
của TCTD và đặc điểm của khoản vay.
1.1.2.3. Căn cứ vào tài sản đảm bảo.
Cho vay có đảm bảo: là cho vay có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của
bên thứ ba đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng, hoặc tài sản đảm bảo hình thành
trong tương lai.
Cho vay không có đảm bảo: là cho vay không có tải sản thế chấp, cầm cố hay
bảo lãnh của bên thứ ba.
1.1.2.4. Phân loại khác.
Ngoài ra ta có thể phân loại cho vay dựa vào chủ thể vay vốn như: cho vay
doanh nghiệp, cho vay cá nhân hộ gia đình; hoặc dựa vào phương thức hoàn trả:
cho vay trả góp, cho vay phi trả góp, cho vay tuần hoàn; hoặc thèo ngành nghề kinh
doanh.
1.1.3. Vai trò cho vay của các ngân hàng thương mại.
1.1.3.1. Với ngân hàng.
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, cho vay là hoạt động truyền thống,
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản có sinh lời của ngân hàng. Bên cạnh đó,
thông qua hoạt động cho vay, ngân hàng mở rộng các loại hình dịch vụ khác như:
thanh toán, thu hút tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ, tư vấn tài chính.... Từ đó đa dạng
hóa hoạt động kinh doanh, tăng lợi nhuận và thu nhập cho ngân hàng,
- 5 -
1.1.3.2. Với khách hàng.
Đối với khách hàng, nhờ nguồn vốn vay ngân hàng mà mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh, đủ khả năng thực hiện được các phương án, dự án kinh doanh hiệu
quả từ đó mang lại cơ hội sinh lời lớn cho khách hàng.
Mặt khác, do chịu giám sát việc sử dụng vốn từ ngân hàng nên khách hàng sử
dụng vốn hiệu quả hơn, đúng mục đích hơn, rủi ro ít hơn và khả năng tăng lợi nhuận
cao hơn.
1.1.3.3. Với nền kinh tế.
- Thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng và tăng trưởng kinh tế
Trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, mọi chu kỳ đều bắt
đầu bằng tiền tệ và kết thúc bằng khối lượng tiền tệ lớn hơn, tạo điều kiện để tái mở
rộng hoạt động.
Trong chu trình này, tăng nhanh vòng quay vốn tiền tệ là một trong các yếu tố
quyết định thành công trong sản xuất kinh doanh. Để rút ngắn thời gian nhằm tăng
nhanh vòng quay vốn, mỗi chủ thể kinh doanh phải chủ động tìm kiếm và thực hiện
nhiều biện pháp như: ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật, đổi mới công
nghệ, hoàn thiện nghệ thuật quản trị kinh doanh, tìm kiếm thị trường mới.... những
việc làm này đòi hỏi một khối lượng lớn về vốn và ngân hàng sẽ là người đáp ứng
nhu cầu đó bằng các hoạt động cho vay.
Vốn vay này phải được hoàn trả trong một thời gian nhất định kèm tiền lãi đi
vay, do đó họ phải nổ lực sử dụng vốn vay một cách hiệu quả để tránh không trả
được nợ, kết quả là thúc đẩy kinh tế tăng trưởng và tăng năng suất lao động.
- Cho vay là công cụ điều chỉnh chiến lược kinh tế, ổn định lưu thông tiền tệ
Thông qua ngân hàng, các nguồn vốn nhàn rỗi được thu hút một lượng đủ lớn
tài trợ các khu vực kinh tế, các ngành, các dự án trọng điểm theo chiến lược kinh tế
của Nhà nước (như nông nghiệp, sản xuất hàng hóa xuất khẩu…). Nếu không có
hoạt động cho vay của ngân hàng thì có thể Nhà nước sẽ phải huy động vốn bằng
các hình thức khác như phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, thậm chí phát hành tiền…
Hơn nữa quá trình hoạt động tín dụng gắn liền với việc thanh toán không dùng
tiền mặt góp phần giảm bớt lượng tiền mặt lưu thông trong nền kinh tế nhằm mục
đích ổn định lưu thông tiền tệ.
- 6 -
- Góp phần hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi
Nhu cầu về vốn vay của người dân là rất cao, tuy nhiên vì nhiều lý do như: ngại
đến ngân hàng vay vốn, cần tiền gấp, không có tài sản bảo đảm… mà không ít
người vẫn chấp nhận vay nặng lãi bên ngoài với lãi suất rất cao. Nếu các ngân hàng
làm tốt được việc giải quyết hồ sơ vay vốn cho khách hàng thì sẽ góp phần rất lớn
cho việc giảm thiểu tình trạng cho vay nặng lãi diễn ra rất phổ biến như hiện nay.
Tóm lại, cho vay là một trong những hoạt động quan trọng nhất, quyết định sự
tồn tại của mỗi ngân hàng, có vai trò to lớn ảnh hưởng đến sự phát triển của cả kinh
tế - xã hội.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của NH thương mại
Theo tác giả Nguyễn Đình Phan và cộng sự, 2012, trang 48-54, giáo trình
quản trị chất lượng thì các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm gồm có các
yếu tố vĩ mô như: Tình hình kinh tế và xu thế phát triển kinh tế thế giới, tình hình
thị trường, trình độ tiến bộ khoa học công nghệ, cơ chế , chính sách quản lý kinh tế
của các quốc gia, các yếu tố về văn hóa, xã hội và các yếu tố bên trong doanh
nghiệp như lực lượng lao động, khả năng máy móc thiết bị, công nghệ hiện có của
doanh nghiệp, nguồn nguyên liệu và hệ thống cung ứng, trình độ tổ chức quản lý và
tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. Bên cạnh kết hợp với những đặc điểm riêng có
của hoạt động tín dụng thì chất lượng cho vay không chỉ phụ thuộc vào những yếu
tố kinh tế vĩ mô và bản thân ngân hàng mà còn phụ thuộc vào các yếu tố xuất phát
từ phía khách hàng, nên chúng ta có thể đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng như sau:
1.2.1. Nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng
Chính sách cho vay:
Chính sách cho vay của ngân hàng bao gồm một loạt các vấn đề như quy
định về điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng đối với khách hàng, lĩnh vực tài trợ, biện
pháp bảo đảm tiền vay, quy trình quản lý cho vay, lãi suất. Một chính sách cho vay
đúng đắn sẽ thu hút nhiều KH, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay trên
cơ sở hạn chế rủi ro, tuân thủ phương pháp, đường lối chính sách của Nhà nước.
Điều đó cũng có nghĩa chất lượng cho vay tuỳ thuộc vào việc xây dựng chính sách
TD của NHTM có đúng đắn hay không. Bất cứ NH nào muốn có chất lượng cho
- 7 -
vay tốt cũng đều phải có chính sách cho vay khoa học, phù hợp với thực tế của NH
cũng như của thị trường.
Tốc độ tăng trưởng tín dụng:
Trong số các đặc điểm của ngân hàng, tăng trưởng tín dụng cũng được xem
là một yếu tố có ảnh hưởng đến chất lượng cho vay, nhất là trong các tình huống
tăng trưởng vượt mức kiểm soát, dẫn đến nợ xấu. Tăng trưởng tín dụng nhanh
thường đi liền với chất lượng tín dụng thấp do việc nới lỏng các ràng buộc trong
cho vay.
Quy trình cho vay:
Là trình tự các bước mà ngân hàng thực hiện cho vay đối với khách hàng.
Quy trình cho vay phản ánh nguyên tắc cho vay, phương pháp cho vay, trình tự giải
quyết các công việc, thủ tục hành chính và thẩm quyền giải quyết các vấn đề liên
quan đến hoạt động cho vay. Chất lượng cho vay có được đảm bảo hay không phụ
thuộc rất lớn vào việc ngân hàng có thực hiện tốt các bước trong quy trình tín dụng
hay không. Một quy trình cho vay hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả, giảm thiểu
rủi ro cho hoạt động cho vay.
Phẩm chất và trình độ cán bộ tín dụng:
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong mọi hoạt động kinh
doanh nói chung và hoạt động của ngân hàng nói riêng. Việc tuyển chọn nhân sự có
đạo đức nghề nghiệp tốt và giỏi về chuyên môn sẽ giúp cho ngân hàng có thể ngăn
ngừa được những sai phạm có thể xảy ra khi thực hiện công tác thẩm định, hoàn
chỉnh hồ sơ tín dụng của một khoản tín dụng đối với một khách hàng. Chính sách
tín dụng chỉ ra phương châm hoạt động của mỗi NH. Nhưng thực hiện quy trình tín
dụng, đề xuất và ra quyết định có cấp tín dụng hay không phụ thuộc vào cán bộ tín
dụng. Để cho vay đạt hiệu quả cao, các cán bộ tín dụng phải am hiểu khách hàng,
lĩnh vực và môi trường mà khách hàng kinh doanh, phải có khả năng dự báo các
vấn đề liên quan đến khách hàng vay.
Công tác thẩm định phương án vay vốn của khách hàng
Mục đích của việc thẩm định là giúp cho ngân hàng rút ra các kết luận chính
xác về tính khả thi của phương án vay vốn, bao gồm hiệu quả kinh tế và khả năng
trả nợ ngân hàng, từ đó ngân hàng ra quyết định cho vay hoặc từ chối. Nếu việc
- 8 -
thẩm định không được thực hiện đúng các trình tự, nội dung thẩm định không đầy
đủ, thiếu chính xác thì khả năng xảy ra rủi ro đối với ngân hàng là rất lớn. Và nếu
quá trình thẩm định diễn ra quá thận trọng, tốn nhiều thời gian, quá trình cho vay có
nhiều thủ tục rườm rà thì ngân hàng sẽ bỏ lỡ cơ hội đầu tư, làm giảm tính hiệu quả
SXKD của KH, và theo đó chất lượng tín dụng của ngân hàng sẽ giảm sút.
Công tác tổ chức của ngân hàng:
Tổ chức đây là tổ chức các phòng ban, nhân sự và tổ chức hoạt động NH. Để
NH hoạt động hiệu quả cần có sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ
nhân viên, các phòng ban, giữa các NH với nhau, giữa NH với cơ quan khác, đảm
bảo cho NH hoạt động nhịp nhàng, thống nhất có hiệu quả. Và qua đó đáp ứng kịp
thời yêu cầu KH và theo dõi khoản vay nhờ đó mà nâng cao được hiệu quả cho vay.
Công tác kiểm soát nội bộ:
Đây là biện pháp giúp cho Ban lãnh đạo NH có được những thông tin chính
xác về tình hình kinh doanh của NH từ đó duy trì có hiệu quả hoạt động cho vay
phù hợp với chính sách tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Chất lượng cho
vay tuỳ thuộc vào mức độ phát hiện kịp thời nguyên nhân các sai sót phát sinh, các
gian lận trong quá trình thực hiện một khoản vay của công tác kiểm soát nội bộ để
có biện pháp khắc phục kịp thời.
Xếp hạng tín dụng nội bộ :
Xếp hạng tín dụng (XHTD) khách hàng vay vốn là việc NHTM đánh giá
năng lực tài chính, tình hình hoạt động hiện tại và triển vọng phát triển trong tương
lai của khách hàng, qua đó xác định mức độ rủi ro không trả được nợ và khả năng
trả nợ trong tương lai. Kết quả XHTD nội bộ là một trong những yếu tố để xem xét
chính sách giá cho KH như mức lãi suất, phí NH áp dụng cho KH ...
Hệ thống công nghệ thông tin, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt
động cho vay :
Việc ứng dụng các công nghệ hiện đại giúp cho NH có được thông tin nhanh
và đầy đủ, có được thông tin chính xác và đầy đủ giúp cho NH có được quyết định
cấp tín dụng một cách chính xác. Đồng thời nhờ vào hệ thống công nghệ hiện đại
nên thời gian giải quyết hồ sơ cho KH được hiện đại hóa và chuyên nghiệp hơn,
- 9 -
thông qua đó rút ngắn được thời gian, đáp ứng ngày càng tốt kỳ vọng của KH về
thời gian xử lý.
Chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng và đối tượng cho vay:
Trong thời điểm cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại như hiện
nay, vấn đề về chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng luôn là áp lực đối với các ngân hàng, có
nhiều ngân hàng giao chỉ tiêu từ trung ương xuống các chi nhánh ngày càng nhiều,
năm sau cao hơn năm trước, các chi nhánh vì yếu tố chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng
mà cố gắng bằng mọi cách để hoàn thành chỉ tiêu đề ra, từ đó dẫn đến chất lượng
cho vay cũng bị ảnh hưởng, đôi khi có một vài trường hợp điều kiện cho vay có thể
vẫn còn thiếu so với quy định, nhưng mọi điều kiện khác đã đủ, kèm theo áp lực chỉ
tiêu, ngân hàng vẫn có thể cho vay, dẫn đến chất lượng phần nào bị ảnh hưởng.
Bên cạnh đó đối tượng cho vay cũng ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của
ngân hàng, tùy mỗi đặc trưng vùng miền, có thể có vùng đối tượng khách hàng cho
vay nằm trong danh mục hạn chế cho vay của ngân hàng, nhưng đặc trưng vùng
miền đó nếu ngân hàng không cho vay, các ngân hàng TM khác sẽ cho vay, từ đó
dẫn đến cho vay không đúng đối tượng, dẫn đến chất lượng cho vay không đảm
bảo.
1.2.2.Nhóm nhân tố từ phía khách hàng
Tính hợp lý, hợp pháp của mục đích sử dụng vốn :
Khi một khoản vay được xem xét là có cho vay hay không thì vấn đề đầu
tiên là mục đích sử dụng vốn của khách hàng về khoản vay đó. Vì chính mục đích
của phương án, dự án sử dụng vốn là yếu tố hàng đầu quyết định đến tính khả thi và
khả năng trả nợ của khách hàng. Mục đích sử dụng vốn phải hợp pháp, phù hợp với
mục tiêu của ngành, vùng, khu vực hay cả nước và phải phù hợp với những quy
định của nhà nước cho phép. Trường hợp sử dụng vốn không đúng mục đích dễ dẫn
đến khả năng không hoàn trả đầy đủ vốn lãi đúng hạn cũng như ảnh hưởng đến chất
lượng cho vay của NHTM
Năng lực tài chính của Khách hàng:
Năng lực tài chính thể hiện ở khả năng quản lý và lưu chuyển tiền tệ của
khách hàng trong thời gian vay vốn. Nếu năng lực tài chính yếu kém sẽ ảnh hưởng
đến khả năng trả nợ ngân hàng, dẫn đến chất lượng cho vay của ngân hàng bị ảnh