Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Hoạt động cho vay đầu tư của nhà nước tại ngân hàng Phát triển Việt Nam chi nhánh Đồng Nai: Luận văn thạc sĩ kinh tế / Lương Thị Thúy Mai
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
LƯƠNG THỊ THÚY MAI
HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƯ CỦA NHÀ
NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM CHI NHÁNH ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
LƯƠNG THỊ THÚY MAI
HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƯ CỦA NHÀ
NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM CHI NHÁNH ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính, ngân hàng
Mã số: 60.31.12
Người hướng dẫn khoa học: PGS.,TS. Nguyễn Thị Nhung
TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: LƯƠNG THỊ THÚY MAI
Sinh ngày: 29 tháng 3 năm 1976 Tại: Thái Bình
Quê quán: Xã Hồng Việt, Huyện Đông Hưng, Tỉnh Thái Bình
Hiện công tác tại: Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Đồng Nai - Đường
Nguyễn Ái Quốc - Phường Quang Vinh - Thành phố Biên Hòa - Tỉnh Đồng Nai.
Là học viên cao học khóa 13 - Lớp 13C1 Trường Đại học Ngân hàng Thành
phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính, ngân hàng.
Mã số: 60.31.12
Đề tài luận văn nghiên cứu: “Hoạt động cho vay đầu tư của Nhà nước tại
Ngân hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh Đồng Nai”
Người hướng dẫn khoa học: PGS.,TS. Nguyễn Thị Nhung
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.,TS. Nguyễn Thị Nhung. Các số
liệu sử dụng phân tích trong đề tài có nguồn gốc rõ ràng, được công bố theo quy
định. Các kết quả nghiên cứu trong đề tài được phân tích một cách trung thực,
khách quan và phù hợp với thực tiễn của Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Đồng
Nai.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2013
Tác giả
Lương Thị Thúy Mai
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- CDB: China Development Bank - Ngân hành Phát triển Trung Quốc
- DAPT: Dự án phát triển
- DBJ: Development Bank of Japan - Ngân hàng Phát triển Nhật Bản
- GDP: Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội
- KFW: Kreditanstalt Fuor Wiederaufbau - Ngân hàng tái thiết Đức
- NHNN: Ngân hàng Nhà nước
- NHPT: Ngân hàng Phát triển
- NHTM: Ngân hàng thương mại
- NSNN: Ngân sách nhà nước
- TDĐT: Tín dụng đầu tư
- TDXK: Tín dụng xuất khẩu
- WTO: World Trade Organization- Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Danh mục Bảng, biểu đồ, hình vẽ Trang
Bảng 1.1. Sự khác nhau giữa cho vay đầu tư của Nhà nước và cho vay đầu
tư của các ngân hàng thương mại
Bảng 2.1. Tình hình hoạt động của Chi nhánh NHPT Đồng Nai 2006-2012
Bảng 2.2. Tình hình thực hiện giải ngân cho vay đầu tư
Bảng 2.3. Cho vay theo thành phần kinh tế
Bảng 2.4. Cho vay theo thành ngành kinh tế
Bảng 2.5. Tình hình cho vay đầu tư
Bảng 2.6. Tình hình thu nợ cho vay đầu tư
Bảng 2.7. Tình hình thu lãi cho vay đầu tư
5
29
32
35
36
38
42
43
Biểu đồ 2.1. Doanh số cho vay đầu tư 2006-2012
Biểu đồ 2.2. Dư nợ cho vay đầu tư
Biểu đồ 2.3. Tình hình nợ quá hạn cho vay đầu tư
33
38
39
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh NHPT
Đồng Nai
28
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và lý do lựa chọn đề tài
Chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước là một trong những chính sách tín
dụng được thực hiện khá phổ biến ở các nước, đặc biệt là các nước đang phát triển,
thông qua việc đẩy mạnh huy động các nguồn vốn và tập trung tài trợ có hiệu quả
cho các dự án đầu tư phù hợp với mục tiêu phát triển và thứ tự ưu tiên của Nhà
nước nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển của quốc gia.
Ngân hàng Phát triển Việt Nam là một loại hình ngân hàng chính sách của
Nhà nước được Chính phủ giao thực hiện chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng
xuất khẩu của Nhà nước. Hoạt động cho vay đầu tư của Nhà nước là một hình thức
của tín dụng đầu tư của Nhà nước đóng vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh
tế, trong việc chuyển dịch cơ cấu đầu tư, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng
cao năng lực sản xuất cho các ngành then chốt, cũng như trong việc góp phần xoá
đói giảm nghèo, rút ngắn khoảng cách giữa các vùng miền. Tuy nhiên hoạt động
cho vay đầu tư của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh Đồng
Nai (sau đây được viết tắt là Chi nhánh NHPT Đồng Nai) trong thời gian qua đã bộc
lộ một số hạn chế nhất định, chưa thật sự là kênh tài trợ vốn tích cực cho nhu cầu
vốn đầu tư phát triển của Tỉnh, số dự án tham gia vay vốn đầu tư chưa nhiều; mức
độ đóng góp, thể hiện vai trò với địa phương trong lĩnh vực đầu tư dự án chưa cao,
đặc biệt là tham gia vào các chương trình phát triển của Tỉnh; còn nhiều tiềm ẩn rủi
ro trong hoạt động cho vay…
Vì vậy, đề tài "Hoạt động cho vay đầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh
NHPT Đồng Nai" được chọn nhằm phân tích, đánh giá thực trạng, tìm ra nguyên
nhân của những tồn tại, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động
cho vay đầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh NHPT Đồng Nai.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Để hoàn thiện luận văn tác giả đã tham khảo một số tài liệu có liên quan như
sau:
- Luận án Tiến sĩ “Tín dụng nhà nước đối với phát triển kinh tế các tỉnh Tây
Nguyên” của tác giả Vũ Mạnh Bảo (2011).
- Luận văn thạc sĩ “Mở rộng hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước tại
Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Tiền Giang, của tác giả Trần Hữu
Đồng (2011).
- Luận văn thạc sĩ “Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đầu tư của Nhà
nước của Chi nhánh Ngân hàng phát triển Long An” của tác giả Trần Trọng Hiếu
(2007)
Qua tham khảo một số đề tài trên cho thấy đề tài “Tín dụng nhà nước đối với
phát triển kinh tế các tỉnh Tây Nguyên” đi sâu vào phân tích cơ sở lý luận toàn bộ
hoạt động tín dụng Nhà nước ở tầm vĩ mô và thực trạng tại khu vực miền trung Tây
nguyên, hai đề tài còn lại cũng nghiên cứu về hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà
nước nhưng đi sâu vào phân tích những tồn tại, hạn chế mang tính đặc thù của từng
địa phương, chưa được nghiên cứu tại Chi nhánh NHPT Đồng Nai, trong khi thực
tiễn hoạt động cho vay đầu tư tại chi nhánh NHPT Đồng Nai còn nhiều tồn tại, hạn
chế cần tiếp tục hoàn thiện để có những đóng góp tốt hơn cho Ngành và cho Địa
phương. Vì vậy theo tác giả việc nghiên cứu để tìm ra giải pháp đẩy mạnh hoạt
động cho vay đầu tư của Nhà nước tại chi nhánh Đồng Nai là cần thiết.
3. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng công tác cho vay đầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh
NHPT Đồng Nai, để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động cho
vay đầu tư của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Nội dung nghiên cứu của đề tài tập trung vào 03 vấn đề:
- Khái quát cơ sở lý luận khoa học về cho vay đầu tư của Nhà nước được
thực hiện qua hệ thống Ngân hàng Phát triển (NHPT).
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đầu tư của Nhà nước tại
Chi nhánh NHPT Đồng Nai.
- Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay
đầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh NHPT Đồng Nai
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay đầu tư của Nhà nước.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay đầu tư của Nhà nước tại Chi
nhánh NHPT Đồng Nai từ năm 2006 đến năm 2012.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu, phương pháp luận duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử được sử dụng, kết hợp sử dụng các phương pháp khác như phương pháp
thống kê, phương pháp so sánh, tổng hợp để phân tích thực trạng hoạt động cho vay
đầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh NHPT Đồng Nai
6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Trên cơ sở những vấn đề lý luận cơ bản về cho vay đầu tư của Nhà nước, tác
giả phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đầu tư của Nhà nước tại Chi
nhánh NHPT Đồng Nai trong giai đoạn 2006-2012, tìm ra những nguyên nhân căn
bản cũng như những vướng mắc về cơ chế, chính sách, quy trình, thủ tục… làm ảnh
hưởng đến hoạt động cho vay đầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh NHPT Đồng Nai.
Từ đó, đề ra một số giải pháp cũng như kiến nghị với các cơ quan chức năng và Chủ
đầu tư nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay đầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh
NHPT Đồng Nai góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
7. Hạn chế của luận văn
Thực tế trong thời gian qua các dự án vay mới tại Chi nhánh NHPT Đồng
Nai khá ít nên tính khái quát của các kết luận rút ra từ kết quả thống kê chưa cao.
8. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về cho vay đầu tư của Nhà nước.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh
NHPT Đồng Nai.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay đầu tư của
Nhà nước tại Chi nhánh NHPT Đồng Nai.
1
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC
1.1. CHO VAY ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1 Khái niệm về Dự án và Dự án phát triển
Dự án là tổng thể những chính sách, hoạt động và chi phí liên quan với nhau
được thiết kế nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong một thời gian nhất
định [23].
Dự án phát triển (dự án phát triển - DAPT) là dự án trực tiếp tạo ra sản phẩm
chiến lược, thúc đẩy sự phát triển kinh tế của ngành, vùng, thúc đẩy quá trình thay
đổi cơ cấu kinh tế hoặc cơ cấu thu nhập của nhiều bộ phận dân cư [4]. DAPT thường
có các đặc điểm sau đây:
- Thứ nhất, DAPT là những dự án lớn có vai trò quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế quốc gia: thực hiện chiến lược công nghiệp hóa (phát triển các ngành
công nghiệp, khu công nghiệp, đường giao thông), phát triển nông nghiệp và nông
thôn (phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn), chiến lược xuất khẩu hoặc thay thế hàng
nhập khẩu (phát triển các ngành kinh tế có lợi thế so sánh trên thị trường quốc tế),
chiến lược giảm đói nghèo, bản vệ môi trường.
- Thứ hai, DAPT nhằm tới hai mục tiêu: Hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh
tế - xã hội: Các DAPT phải tạo ra thu nhập bù đắp toàn bộ chi phí và có lãi. Do đó,
các dự án này phải được thiết kế trên cơ sở tính toán được hiệu quả tài chính trực
tiếp. Khác với dự án thương mại, DAPT phải thực hiện các mục tiêu xã hội như
phát triển cơ sở hạ tầng, thay đổi cơ cấu kinh tế…Chủ đầu tư thường là Nhà nước
(hoặc các cơ quan phát triển) nên việc thực hiện đa mục tiêu là tất yếu đối với
DAPT. Các mục tiêu trong một số trường hợp lại mâu thuẫn với nhau, hoặc làm
giảm độ lớn của nhau. Vì vậy chủ đầu tư phải xác định nhóm mục tiêu cơ bản, có
tính thống nhất cao.
2
- Thứ ba, DAPT nhận hỗ trợ trực tiếp từ Nhà nước: Do tầm quan trọng đối
với phát triển kinh tế - xã hội, DAPT thường nhận hỗ trợ trực tiếp từ Nhà nước, như
được ngân sách cấp vốn, được vay ưu đãi, được Chính phủ bảo lãnh khi vay vốn,...
1.1.1.2. Khái niệm cho vay
Cho vay, còn gọi là tín dụng, là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn
tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay), trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính
cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất. Do hoạt
động này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên đi vay
gọi là con nợ [23]
1.1.1.3. Khái niệm Cho vay đầu tư của Nhà nước
Cho vay đầu tư của Nhà nước là sự hỗ trợ của Nhà nước thông qua hình thức
tín dụng để hỗ trợ các dự án đầu tư phát triển của các thành phần kinh tế thuộc một
số ngành, lĩnh vực quan trọng, chương trình kinh tế lớn có tác động trực tiếp đến
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững [9].
Cho vay đầu tư của Nhà nước không nhằm mục tiêu kinh tế đơn thuần mà
nhằm vào các mục tiêu rộng hơn, vừa có tính chất kinh tế, vừa có tính chất xã hội,
thực hiện vai trò điều tiết vĩ mô của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định. Thông
qua các mối quan hệ vay - trả, hoạt động cho vay đầu tư của Nhà nước chính là một
hình thức tín dụng nhằm đáp ứng các nguồn vốn cho ĐTPT; đồng thời, cho vay đầu
tư của Nhà nước còn có tác dụng nâng cao hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển
được nguồn vốn cho ĐTPT. Cho vay đầu tư của Nhà nước là một công cụ của
Chính phủ nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ
nhất định theo định hướng của Nhà nước.
Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước ngày càng đóng vai trò
đáng kể trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, có tác dụng tích cực đáng kể
trong việc giảm bao cấp vốn trực tiếp của Nhà nước. Với cơ chế tín dụng, các đơn
vị sử dụng nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đầu tư là
người vay vốn phải tính toán kỹ hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là một hình thức quá độ chuyển từ hình thức
3
cấp phát ngân sách sang phương thức tín dụng đối với các dự án có khả năng thu
hồi vốn trực tiếp.
1.1.1.4. Cho vay đầu tư của Nhà nước ở Việt Nam
Ngân hàng Phát triển Việt Nam (NHPT Việt Nam) được Chính phủ giao
nhiệm vụ thực hiện chính sách tín dụng đầu tư (TDĐT) và tín dụng xuất khẩu
(TDXK) của Nhà nước.
Cho vay đầu tư của NHPT Việt Nam là một trong các hình thức TDĐT của
Nhà nước đối với các dự án đầu tư thuộc một số ngành, lĩnh vực quan trọng,
chương trình kinh tế lớn và các vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn cần khuyến khích
đầu tư theo quy định của Chính phủ [14].
Theo quy định hiện đang được áp dụng tại Nghị định 75/2011/NĐ-CP ngày
30 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ về TDĐT và TDXK của Nhà nước thì TDĐT
của Nhà nước, bao gồm: Cho vay đầu tư và hỗ trợ sau đầu tư. Như vậy, Cho vay
đầu tư là một hoạt động của Chính sách TDĐT của Nhà nước nhằm hỗ trợ các chủ
đầu tư có dự án đầu tư thuộc Danh mục các dự án vay vốn TDĐT được Chính phủ
ban hành trong từng thời kỳ, với các ưu đãi về lãi suất, về đảm bảo tiền vay, thời
hạn vay,...
NHPT Việt Nam thực hiện cho vay đầu tư theo quy định của Chính phủ căn
cứ kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ giao hàng năm.
1.1.2. Đặc điểm cho vay đầu tư của Nhà nước
Cũng như các hình thức cho vay của các ngân hàng thương mại, cho vay đầu
tư của Nhà nước là hệ thống các mối quan hệ kinh tế phát sinh giữa đối tượng đi
vay và bên cho vay, nhờ quan hệ ấy mà các nguồn vốn trong xã hội được vận động
từ chủ thể này sang chủ thể khác để sử dụng cho các nhu cầu khác nhau trong nền
kinh tế xã hội. Tuy nhiên, cho vay đầu tư của Nhà nước là hình thức tín dụng đặc
biệt, không nhằm mục đích kinh tế đơn thuần mà nó có những đặc tính sau:
- Về mặt kinh tế: Tính lợi ích kinh tế vừa thể hiện trực tiếp trên lợi tức tiền
vay, vừa được thể hiện gián tiếp dưới góc độ thụ hưởng các tiện ích từ các dự án