Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Giáo dục Môi trường Địa phương thông qua môn Địa lý Việt Nam: sách dùng cho giáo viên và sinh viên Địa lý
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẬU THỊ HOÀ
GIÁO DỤC
MÔI TRƯỜNG ĐỊA PHƯƠNG
THÔNG QUA MÔN
ĐỊA LÍ VIỆT NAM
(SÁCH DÙNG CHO GIÁO VIÊN VÀ SINH VIÊN ĐỊA LÍ )
NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC
1
MỤC LỤC
Lời nói đầu ............................................................................................. 3
Chương 1. .............................................................................................. 5
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA VIỆC GIÁO DỤC
MÔI TRƯỜNG ĐIA PHƯƠNG QUA MÔN ĐỊA LÍ VIỆT
NAM Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
Chương 2 ............................................................................................... 28
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC
MÔI TRƯỜNG ĐỊA PHƯƠNG QUA MÔN ĐỊA LÍ VIỆT NAM
Chương 3 ............................................................................................... 68
MỘT SỐ VÍ DỤ ĐỂ GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG ĐỊA PHƯƠNG
QUẢNG NAM, ĐÀ NẴNG QUA MÔN ĐỊA LÍ VIỆT NAM
91 (v)
67/213 - 99 Mã số: 8H610N9
GD - 99
2
LỜI NÓI ĐẦU
Con người và môi trường luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và
được thông qua nhiều hoạt động khác nhau. Để đáp ứng mọi nhu cầu của
mình, con người ngày càng tác động sâu sắc vào tự nhiên, nhiều khi làm cho
tự nhiên ngày càng biến đổi theo chiều hướng xấu đi và bất lợi hơn.
Hiện nay, đã đến lúc con người phải đứng trước hai con đường: một là
mặc cho số phận, hai là có thể tiếp tục cuộc sống bền vững. Muốn sống bền
vững, con người phải có sự thay đổi về thái độ và hành vi đối với môi trường,
tự nhiên phải có các chương trình giáo dục cho thế hệ trẻ và phải có các biện
pháp thông tin tuyên truyền rộng rãi về nội dung này. Trong một quốc gia, các
cộng đồng địa phương là những đơn vị chủ chốt thực hiện việc thay đổi vì
cuộc sống bền vững, họ phải biết cách tự quản lí các nguồn tài nguyên thiên
nhiên của địa phương mình.
Những vấn đề nóng bỏng về môi trường và cuộc sống bền vững đang
diễn ra khắp nơi trên Trái Đất và bất cứ nơi nào cũng có những vấn đề cần
giải quyết, những vấn đề trước mắt và cấp bách về môi trường. Các hiện
tượng tàn phá môi trường liên tục xảy ra ở mỗi địa phương như khai thác bừa
bãi tài nguyên rừng, khoáng sản, đất, nước, làm cho rừng bị tàn phá nhanh
chóng; ô nhiễm môi trường ở các đô thị, các khu công nghiệp kéo theo sự ô
nhiễm đất, nước, không khí, biển; sự tàn phá các di tích, các cảnh quan thiên
nhiên... đã gây nên sự mất cân bằng sinh thái cục bộ, làm cho môi trường ở
từng địa phương cũng biến đổi nhanh chóng. Tất cả những vấn đề này đặt ra
cho nhân dân ở mỗi địa phươngn nhiều nỗi băn khoăn lo lắng về trách nhiệm
của thế hệ hiện nay đối với các thế hệ mai sau. Ở nước ta, trong các cuộc hội
thảo khoa học về môi trường và giáo dục môi trường, các nhà lãnh đạo cũng
như các nhà khoa học đều thống nhất ý kiến: Bên cạnh những biện pháp xử lí
hành chính cần làm ngay trước mắt, thì vấn đề tuyên truyền giáo dục môi
trường cho mọi tầng lớp nhân dân ở địa phương là điều có ý nghĩa quan trọng,
3
trong đó việc giáo dục cho các thế hệ học sinh ở nhà trường phổ thông là một
chiến lược lâu dài, vì các em đang ngồi trên ghế nhà trường hôm nay sẽ là
những chủ nhân tương lai của quê hương đất nước sẽ tiếp nhận những di sản
do thế hệ chúng ta để lại.
Nhằm mục đích nâng cao chất lượng dạy học địa lí Việt Nam cũng như
để cung cấp cho học sinh những tri thức cơ bản về môi trường địa phương,
tìm những biện pháp giáo dục môi trường khả thi trong điều kiện nhà trường,
thầy và trò ở các địa phương nước ta hiện nay và để kích thích lòng yêu quê
hương đất nước của học sinh, làm cho các em nhận rõ trách nhiệm của mình
đối với công cuộc xây dựng cuộc sống bền vững ở địa phương mình, chúng
tôi biên soạn tài liệu này với mong muốn góp phần thực hiện chiến lược giáo
dục môi trường của Việt Nam. Mặt khác, tài liệu cũng giúp các giáo viên địa
lí dạy phổ thông nâng cao và hoàn chỉnh nhận thức về giáo dục môi trường,
một trong những nội dung giáo dục quan trọng đang được triển khai thực hiện
trong cả nước. Qua giới thiệu một số hình thức và phương pháp, giúp giáo
viên có thể tiến hành tốt việc giáo dục môi trường địa phương cho học sinh
thông qua môn địa lí Việt Nam. Căn cứ vào một số ví dụ trong sách, các giáo
viên có thể vận dụng theo tình hình môi trường cụ thể của địa phương mình
để giáo dục môi trường có hiệu quả. Ngoài ra, tài liệu này còn có thể sử dụng
như là một tài liệu tham khảo cho sinh viên khoa địa lí ở các tường đại học và
cao đẳng.
Đây là những vấn đề mới mẻ, người viết chưa thể bao quát hết mọi tình
huống diễn ra và chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận
được sự góp ý chân tình của bạn đọc gần xa.
Tác giả
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA VIỆC GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG ĐỊA PHƯƠNG
QUA MÔN ĐỊA LÍ VIỆT NAM Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1.1. MÔI TRƯỜNG VÀ MÔI TRƯỜNG ĐỊA PHƯƠNG
1.1.1. Khái niệm về môi trường
Thuật ngữ môi trường được xuất hiện từ lâu và đã được sử dụng trong
nhiều lĩnh vực, nhiều phạm vi khác nhau.
Hiểu theo nghĩa rộng nhất, môi trường là tổng hợp những yếu tố bao
quanh một vật thể và có quan hệ nhất định với vật thể đó. Bất cứ một yếu tố
vật chất nào, dù là vật sống hay không sống cũng đều tồn tại và biến đổi trong
môi trường .
* Môi trường sống của các sinh vật: môi trường có ảnh hưởng đến sự
sống được gọi là môi trường sống. Môi trường sống bao gồm tất cả các yếu tố
bao quanh sinh vật, có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự sinh trưởng
phát triển và tồn tại của sinh vật. Ngược lại, sinh vật cũng luôn luôn tác động
trở lại đến môi trường. Vì vậy, sinh vật và môi trường luôn có mối quan hệ
qua lại với nhau tạo thành một hệ thống thống nhất.
* Gần đây, thế giới lại quan tâm tới môi trường sống của con người.
Trên các báo chí, sách vở, tài liệu và các phương tiện thông tin đại chúng đều
nói tới môi trường, tức là nói về môi trường sống của con người. Có nhiều
khái niệm về môi trường sống của con người, nhưng khái niệm được sử dụng
chính thống và rộng rãi nhất đó là định nghĩa về môi trường của UNESCO
(1981):
“Môi trường bao gồm toàn bộ các hệ thống tự nhiên và nhân tạo, trong
đó con người sinh sống và bằng lao động của mình đã khai thác những tài
nguyên thiên nhiên, hoặc tài nguyên nhân tạo để thoả mãn nhu cầu của con
người”. (4)
Ở mỗi nước, mỗi lĩnh vực khái niệm môi trường lại được cụ thể hoá ở
nhiều khía cạnh khác nhau để phù hợp với phạm vi và đối tượng, giúp cho dễ
hiểu, dễ nghiên cứu hơn.
5
Theo nhà địa lí khoa học Nga Geraximov thì “Môi trường là khung
cảnh của cuộc sống, của lao động và của sự nghỉ ngơi giải trí của con
người”,(4) tức là bao gồm toàn bộ các thành phần tự nhiên và nhân tạo ở xung
quanh con người, giúp con người thoả mãn mọi nhu cầu: lao động, nghỉ ngơi,
giải trí...
Ở Việt Nam, trong cuốn luật môi trường ban hành vào tháng 12 - 1993
cũng đưa ra định nghĩa về môi trường:
“Môi trường bao gồm toàn bộ các yếu tố tự nhiên và các yếu tố vật chất
nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau bao quanh con người, có ảnh hưởng tới
đời sống sản xuất, sự tồn tại và sự phát triển của con người và thiên nhiên”
Định nghĩa này cụ thể và rõ ràng, đặc biệt nhấn mạnh mối quan hệ mật
thiết của các yếu tố tự nhiên và nhân tạo với con người. Tất cả các yếu tố đó
không chỉ ảnh hưởng tới sự tồn tại của con người mà còn ảnh hưởng tới cả sự
tồn tại của thiên nhiên.
Như vậy, dù định nghĩa thế nào đi nữa thì môi trường sống của con
người cũng bao hàm: môi trường tự nhiên, môi trường nhân tạo, môi trường
kinh tế xã hội và con người sống, quan hệ chặt chẽ với cả ba loại môi trường
này.
- Môi trường tự nhiên: Chính là khoảng không gian nguyên sinh của bề
mặt Trái Đất, trong đó có chứa các thành phần vật chất của tự nhiên tạo cơ sở
đầu tiên cho sự sống của con người.
Các thành phần vật chất của tự nhiên gồm: nham thạch, đất, nước,
không khí nhiệt, ánh sáng, âm thanh, năng lượng, thực vật, động vật, vi
khuẩn... Các thành phần này có quan hệ qua lại chặt chẽ với nhau tạo thành
một tổng thể tự nhiên đặc trưng riêng của Trái Đất, nó tồn tại một cách khách
quan không tuỳ thuộc vào ý muốn của con người, hoặc ít chịu sự chi phối của
con người. Tuỳ theo từng phạm vi sử dụng và nghiên cứu lại có thể chia ra:
môi trường nước, môi trường không khí, môi trường đất, môi trường sinh
vật...
- Môi trường nhân tạo: Là tất cả những nhân tố vật lí, sinh học, xã hội
do con người tạo ra và chịu sự chi phối của con người như: thành phố, làng
mạc, đường sá, nhà máy, đồng ruộng, trường học, bệnh viện, công viên...
6
Trình độ khoa học ngày càng phát triển, xã hội ngày càng phát triển thì
môi trường nhân tạo càng thay đổi nhanh chóng để thoả mãn nhu cầu ngày
càng tăng của con người.
- Môi trường kinh tế - xã hội: Là bao gồm các hệ thống tổ chức xã hội
và kinh tế cùng các mối quan hệ của chúng như: các hoạt động kinh tế, hoạt
động chính trị, hoạt động xã hội, hoạt động văn hoá, hoạt động giáo dục...
Thực ra sự phân chia nói trên chỉ để phục vụ cho mục đích nghiên cứu
và phân tích các hiện tượng phức tạp trong môi trường. Trong thực tế, ba loại
môi trường này cùng tồn tại, đan xen vào nhau, chúng có mối quan hệ qua lại
với nhau hết sức mật thiết và chặt chẽ; con người cùng tồn tại và cũng có mối
quan hệ chặt chẽ với ba loại môi trường trên.
Sơ đồ 1
Hệ thống con người - môi trường xung quanh của B.GiroGia Nốp. 1984 (10)
* Đặc biệt hiện nay con người lại chú ý nhiều hơn đến khái niệm “Môi
trường và phát triển bền vững”
Hoạt động được gọi là “bền vững”, là có thể tiếp tục mãi mãi để đạt
được những mục đích thực tế. Thực hiện một hoạt động bền vững hiện nay có
nghĩa là không được làm nguy hại đến hoạt động đó trong tương lai. Tính bền
vững phải đạt được ở mọi mặt: sinh thái - môi trường - kinh tế và xã hội.
Con
người
MT
tự
nhiên
MT
nhân
tạo
MT
Kinh tế
Xã hội
7
Khái niệm bền vững có thể dùng với nghĩa rộng về môi trường, một xã
hội bền vững là một xã hội không làm tổn hại đến không khí, đất, nước và
sinh vật mà cuộc sống con người phải dựa vào. Vì vậy khái niệm “Môi trường
và phát triển bền vững” muốn nhấn mạnh đến việc giải quyết sự tiếp tục phát
triển kinh tế xã hội mà không làm tổn hại đến môi trường sống của con người,
sao cho đạt tới sự hài hoà lâu dài, bền vững giữa phát triển sản xuất và bảo vệ
môi trường.
Trong định nghĩa về môi trường còn đề cập đến vấn đề : Con người
khai thác tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân tạo để thoả mãn nhu cầu
của mình.
- Tài nguyên thiên nhiên: Là toàn bộ các giá trị vật chất của thiên
nhiên, cần thiết cho sự tồn tại và hoạt động kinh tế của xã hội loài người như:
khoáng sản, đất đai, động thực vật... và cả những điều kiện tự nhiên như: khí
hậu, ánh sáng, không khí, nguồn nước...
Danh mục các tài nguyên thiên nhiên luôn luôn thay đổi và ngày càng
mở rộng, phụ thuộc vào những tiến bộ của xã hội và trình độ khoa học kĩ
thuật của con người. Hiện nay, người ta phân tài nguyên thiên nhiên ra làm 3
loại:
+ Loại tài nguyên thiên nhiên có thể phục hồi được: Là các loại tài
nguyên sau khi khai thác sử dụng hết, có thể tái tạo lại được sau một thời gian
nhất định như: độ phì của đất, các loại động thực vật...
+ Loại tài nguyên thiên nhiên không phục hồi lại được: Là các loại tài
nguyên mà quá trình hình thành của chúng quá dài, hoặc điều kiện hình thành
của chúng khó lặp lại nên không phục hồi được như khoáng sản.
+ Loại tài nguyên thiên nhiên vô tận: Là loại tài nguyên tồn tại trên bề
mặt Trái Đất một lượng rất lớn, không bao giờ cạn như: không khí, nước, ánh
sáng Mặt Trời.(7)
Tuy nhiên, sự phân chia trên đây cũng chỉ là tương đối, các tài nguyên
thiên nhiên có thể từ loại phục hồi được chuyển sang loại không phục hồi
được hay loại vô tận cũng trở thành không phục hồi được và ngược lại loại
không phục hồi được cũng có thể phục hồi được, nó tuỳ thuộc vào mức độ
khai thác, sử dụng, bảo vệ của con người và sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật.
8
Ví dụ: Nếu con người khai thác và sử dụng rừng vượt quá mức thì
không thể phục hồi lại được. Trên thế giới hiện nay đã có nhiều loại động vật,
thực vật hoàn toàn bị tuyệt chủng, nhiều vùng đất đai đã trở thành hoang
mạc... Hoặc tuy là nói loại tài nguyên thiên nhiên vô tận, nhưng các loại tài
nguyên này cũng có giới hạn nhất định, nếu như chất lượng của nó vì một lí
do nào đó bị thay đổi thì giá trị sử dụng của nó sẽ không còn nữa và tính chất
vô tận cũng không còn ý nghĩa như: nước, không khí bị ô nhiễm do chất thải,
khí thải... Cũng có thể tài nguyên thiên nhiên không phục hồi được lại trở nên
phục hồi được do sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật, đặc biệt là những công
nghệ mới hiện nay. Con người có thể làm giàu quặng, tái tạo lại quặng từ các
phế liệu...
Chính vì vậy, khi khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên con người
phải luôn luôn lưu ý đến tiết kiệm, hợp lí, cải tạo và bảo vệ.
- Tài nguyên nhân tạo: Nguồn tài nguyên này gắn liền với nhân tố con
người và xã hội của nó nên còn gọi là tài nguyên con người (hay nhân văn)
gồm: sức lao động, các công cụ và phương tiện lao động, các công trình xây
dựng về kinh tế - văn hoá, các di tích lịch sử, các sinh hoạt văn hoá, phong tục
tập quán của con người...(7)
Nguồn tài nguyên này được sử dụng nhiều hay ít, triệt để hay không
triệt để, hiệu quả hay không hiệu quả đều phụ thuộc vào sự phát triển của xã
hội và con người.
1.1.2. Môi trường địa phương
Môi trường sống của con người cũng là vũ trụ bao la, trong đó có hệ
Mặt Trời, trong hệ Mặt Trời có Trái Đất là bộ phận ảnh hưỏng trực tiếp và rõ
rệt nhất đến cuộc sống của loại người trên Trái Đất.
Môi trường sống của con người cũng là một vùng, một miền cụ thể nào
đó trên Trái Đất như: vùng rừng núi, vùng đồng bằng, vùng ven biển hay
vùng hoang mạc,…có ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của con người trong
các vùng đó.
Môi trường sống của con người cũng là làng, xã, huyện, tỉnh, thành phố
nào đó, ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của con người sống trong làng, xã,
huyện, tỉnh, thành phố đó.
9
Như vậy, khái niệm môi trường có thể được hiểu ở phạm vi rất rộng, đó
là vũ trụ bao la, và cũng có thể hiểu ở phạm vi hẹp, đó là thôn, xóm, làng,
bản... Đề cập đến môi trường ở một nơi cụ thể nào đó chính là đề cập đến môi
trường địa phương. Địa phương ở đây cũng có thể là lãnh thổ một khu vực,
một một quốc gia. Trong một quốc gia thì địa phương có thể là làng, xã,
huyện, tỉnh , thành phố... Tuy chưa có một định nghĩa cụ thể về môi trường
địa phương, nhưng từ định nghĩa về môi trường ở trên chúng ta có thể hiểu:
Môi trường địa phương là môi trường bao gồm toàn bộ các hệ thống tự
nhiên và nhân tạo của một địa phương cụ thể, trong đó con người sinh sống và
bằng lao động của mình đã khai thác tài nguyên thiên nhiên hoặc tài nguyên
nhân tạo để thoả mãn nhu cầu của con người trong địa phương đó.
Loại người được phân bố rộng rãi khắp nơi trên Trái Đất, mỗi nơi có
những điều kiện tự nhiên, về kinh tế, chính trị, xã hội hoàn toàn khác nhau, tất
cả những điều kiện này đều ảnh hưởng trưc tiếp đến sự tồn tại và phát triển
của xã hội loài người ở nơi đó. Vì vậy, khi đề cập đến môi trường và vấn đề
môi trường thì phải đề cập đến một vấn đề môi trường cụ thể, ở một địa
phương cụ thể, không thể nói tới một vấn đề môi trường chung chung và một
địa phương chung chung, vì như vậy tính thực tế không cao và tính khả thi
cũng không cao. Thế giới hiện nay đã và đang rất quan tâm đến vấn đề môi
trường, đang đi vào nghiên cứu và giải quyết từng khía cạnh của môi trường,
và kêu gọi mỗi khu vực, mỗi quốc gia phải quan tâm tập trung giải quyết
những vấn đề môi trường của địa phương mình, có như vậy mới cùng nhau
xây dựng được ngôi nhà chung là: “ Trái Đất - Xanh - Sạch - Đẹp”.
1.2. TẠI SAO CẦN PHẢI GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG
1.2.1. Mối quan hệ giữa con người và môi trường
Con người sống trong môi trường, giữa con người và môi trường có
quan hệ qua lại mật thiết với nhau, mối quan hệ này vừa mâu thuẫn lại vừa
thống nhất trong một tổng thể. Đó là tổng thể hoàn chỉnh, tổng thể môi trường
và con người.
* Môi trường có vai trò rất to lớn đối với con người
Con người muốn tồn tại thì phải nhờ vào môi trường, lấy không gian để
sống, lấy không khí để thở, lấy nước để uống, lấy lương thực, thực phẩm để
10
ăn,... Muốn phát triển từ xã hội này lên xã hội khác, con người phải khái thác
tài nguyên thiên nhiên sẵn có trong môi trường để xây dựng và phát triển xã
hội. Số lượng, khối lượng tài nguyên thiên nhiên ngày càng tăng lên và mở
rộng ra theo sự phát triển của xã hội và sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật.
Thông qua lao động và khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên trí tuệ của
con người ngày càng phát triển, các phát minh khoa học ngày càng nhiều,
càng phục vụ đắc lực cho sự phát triển xã hội loài người.
Môi trường là nơi để con người nghỉ ngơi, giải trí, thưởng thức những
vẻ đẹp của thiên nhiên. Từ đó con người đã xây dựng và tôn tạo nên cái đẹp
cho mình thông qua các công trình của con người. Đối với con người môi
trường có 4 chức năng lớn:
- Môi trường là không gian sống của con người.
- Môi trường là nơi cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết và nơi thu
nhận các hoạt động của con người, nhằm phục vụ cho các nhu cầu về đời
sống vật chất, tinh thần của con người, nó là hệ giá đỡ cho sự sống.
- Môi trường là nơi lưu giữ và cung cấp các nguồn thông tin
- Môi trường là nơi tiếp nhận và đồng hoá các chất thải do kết quả của
các hoạt động của con người, làm giảm bớt mức độ ô nhiễm của môi trường,
phần chất thải không đồng hoá được sẽ gây suy thoái môi trường.
Tóm lại, môi trường là cơ sở đặc biệt giúp cho xã hội loài người tồn tại
và ngày càng thay đổi, ngày càng tiến bộ.
* Ngược lại, hoạt động của con người cũng tác động rất lớn đến môi
trường, làm cho môi trường ngày càng biến đổi. Sự biến đổi nhanh chóng của
môi trường được thể hiện qua các thời kì:
- Thời kì nguyên thuỷ: Là thời kì sơ khai của loài người, công cụ lao
động của con người còn rất thô sơ, con người chỉ biết săn bắn và hái lượm. Số
lượng người ít nên tác động của con người ít làm biến đổi môi trường.
- Thời kì nông nghiệp: Khi con người biết thuần dưỡng các loại động
vật hoang dã thành vật nuôi, biết thuần hoá nhiều loại thực vật thành cây
trồng thì trồng trọt và chăn nuôi bắt đầu xuất hiện và phát triển. Để phát triển
và mở rộng chăn nuôi và trồng trọt, con người đã tiến hành phát quang và đốt
rừng lấy đất để gieo hạt và chăn nuôi. Các cánh đồng trồng cây lương thực,