Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Giải pháp tăng cường đoàn kết, tập hợp thanh niên các dân tộc ở Tây Nguyên hiện nay
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
----------- -----------
ĐỀ TÀI KHOA HỌC CẤP BỘ NĂM 2008 - 2009
BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đề tài:
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ĐOÀN KẾT,
TẬP HỢP THANH NIÊN CÁC DÂN TỘC Ở
TÂY NGUYÊN HIỆN NAY
Chủ nhiệm đề tài : TS. Lê Văn Đính
Thư ký đề tài : ThS. Trần Văn Thạch
Cơ quan chủ trì : Học viện CT - HC khu vực III
7490
21/8/2009
Đà Nẵng, tháng 06 năm 2009
TẬP THỂ TÁC GIẢ
1. TS. Lê Văn Đính (Chủ nhiệm đề tài) Học viện CT – HC khu vực III
2. ThS. Trần Văn Thạch (Thư ký đề tài) Học viện CT – HC khu vực III
3. PGS, TS. Nguyễn Hồng Sơn Học viện CT – HC khu vực III
4. PGS, TS. Phạm Hảo Học viện CT – HC khu vực III
5. PGS, TS. Trương Minh Dục Học viện CT – HC khu vực III
6. PGS, TS. Hồ Tấn Sáng Học viện CT – HC khu vực III
7. TS. Trần Tăng Khởi Học viện CT – HC khu vực III
8. TS. Vũ Anh Tuấn Học viện CT – HC khu vực III
9. TS. Nguyễn Thị Tâm Học viện CT – HC khu vực III
10. TS. Nguyễn Văn Lý Học viện CT – HC khu vực III
11. TS. Chu Xuân Việt Ủy Ban Thanh niên Việt Nam
12. ThS. Nguyễn Thị Lệ Thủy Học viện CT – HC khu vực III
13. ThS. Mai Thị Hồng Liên Học viện CT – HC khu vực III
14. CN. Nguyễn Duy Trình Học viện CT – HC khu vực III
15. CN. Nguyễn Văn Quang Học viện CT – HC khu vực III
CÁC TỪ VÀ CÁC VĂN BẢN VIẾT TẮT
ATGT An toàn giao thông
BTV Ban thường vụ
BCH Ban chấp hành
CNXH, XHCN Chủ nghĩa xã hội, Xã hội chủ nghĩa
CCB Cựu chiến binh
CNH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hóa
CT - TTg Chỉ thị - Thủ tướng
CĐ, ĐH Cao đẳng, Đại học
DTTS, DTNT Dân tộc thiểu số, Dân tộc nội trú
ĐVTN Đoàn viên thanh niên
ĐCĐC Định canh định cư
GD - ĐT Giáo dục - đào tạo
GDPL Giáo dục pháp luật
HTCT Hệ thống chính trị
HĐND Hội đồng nhân dân
KT - XH Kinh tế - xã hội
KHKT Khoa học kỹ thuật
LHTN Liên hiệp thanh niên
LHPN Liên hiệp phụ nữ
LLCT Lý luận chính trị
MTTQ Mặt trận Tổ quốc
NQ, QĐ Nghị quyết, Quyết định
SL Số lượng
TN Thanh niên
TNTN Thanh niên tình nguyện
TNXK Thanh niên xung kích
TNCS Thanh niên cộng sản
TƯ Trung ương
THCN Trung học chuyên nghiệp
THCS, THPT, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông
UB, UBND Ủy ban, Uỷ ban nhân dân
UNHCR Cao uỷ tị nạn Liên hiệp quốc
MỤC LỤC
Trang
Mở đầu 01
Chương 1: Đoàn kết, tập hợp thanh niên - một yêu cầu khách quan trong
chiến lược đại đoàn kết toàn dân dưới sự lãnh đạo của Đảng 08
1.1. Công tác đoàn kết, tập hợp thanh niên ở nước ta hiện nay 08
1.1.1. Khái niệm thanh niên và công tác đoàn kết, tập hợp thanh niên 08
1.1.2. Tính tất yếu khách quan trong công tác đoàn kết, tập hợp thanh niên 13
1.2. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, của Đảng, Nhà nước Việt Nam trong công
tác đoàn kết, tập hợp thanh niên và sự vận dụng của Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, Hội liên hiệp thanh niên Việt Nam 18
1.2.1. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về thanh niên và công tác đoàn kết, tập
hợp thanh niên 18
1.2.2. Chiến lược của Đảng và Nhà nước ta về thanh niên và công tác đoàn kết, tập
hợp thanh niên 24
1.2.3. Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp thanh niên Việt
Nam trong công tác đoàn kết, tập hợp thanh niên 27
Chương 2: Thực trạng công tác đoàn kết, tập hợp thanh niên các dân
tộc ở Tây Nguyên 30
2.1. Khái quát những đặc điểm về vị trí, điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị,
văn hoá - xã hội ở Tây Nguyên 30
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên 30
2.1.2. Một số nhân tố kinh tế - chính trị - xã hội có ảnh hưởng đến công tác đoàn
kết, tập hợp thanh niên các dân tộc ở Tây Nguyên 32
2. 2. Thực trạng công tác đoàn kết, tập hợp thanh niên ở Tây Nguyên thời gian qua 49
2.2.1. Tình hình, đặc điểm thanh niên các dân tộc ở Tây Nguyên 49
2.2.2. Thực trạng công tác đoàn kết, tập hợp thanh niên ở Tây Nguyên trong thời gian qua
(thành tựu, nguyên nhân, hạn chế) 59
Chương 3: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác đoàn kết,
tập hợp thanh niên các dân tộc ở Tây Nguyên hiện nay 157
3.1. Phương hướng, mục tiêu 157
3.1.1. Phương hướng chung 157
3.1.2. Phương hướng cụ thể trong công tác đoàn kết, tập hợp thanh niên ở Tây Nguyên 158
3.2. Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác đoàn kết, tập hợp
thanh niên các dân tộc ở Tây Nguyên 159
3.2.1. Tăng cường công tác giáo dục chính trị - tư tưởng, giáo dục pháp luật,
giữu gìn bản sắc văn hoá cho thanh niên các dân tộc ở Tây Nguyên 159
3.2.2. Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của các cấp bộ Đoàn - Hội;
đẩy mạnh phong trào hành động cách mạng trong thanh niên các dân tộc 172
3.2.3. Nâng cao trình độ học vấn, dạy nghề và giải quyết việc làm cho thanh
niên các dân tộc nói chung và thanh niên dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên nói
riêng 185
3.2.4. Nâng cao nhận thức trong hệ thống chính trị và toàn xã hội về vị trí, vai
trò của thanh niên và công tác thanh niên - đặc biệt là thanh niên các dân tộc
thiểu số; tích cực tham mưu với cấp uỷ Đảng và phối hợp với Chính quyền,
đoàn thể chính trị - xã hội trong công tác đoàn kết, tập hợp rộng rãi thanh niên;
tiếp tục đổi mới công tác chỉ đạo của Đoàn 201
3.2.5. Các đề án cần tập trung triển khai nhằm tăng cường đoàn kết, tập hợp
thanh niên khu vực Tây Nguyên trong thời gian đến 206
Kết luận và kiến nghị 208
Danh mục tài liệu tham khảo 218
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Tính tất yếu khách quan trong công tác đoàn kết, tập hợp thanh niên ở
nước ta hiện nay
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: "Thanh niên là người chủ tương lai
của nước nhà. Thật vậy, nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh một phần lớn là do
các thanh niên"1
. Trong công cuộc đổi mới hiện nay, Đảng ta cũng đã xác định: "Các
vấn đề đại đoàn kết toàn dân tộc, công tác dân tộc và tôn giáo đều là những vấn đề
chính trị lớn, có ý nghĩa chiến lược đối với sự nghiệp cách mạng của nước ta"... và là
vấn đề "có tính đặc thù quan trọng"2
. Trong chiến lược đó, Đảng ta luôn coi công tác
vận động TN là đòi hỏi khách quan của nhiệm vụ cách mạng, coi việc xây dựng tổ
chức Đoàn và Đội TNTP Hồ Chí Minh vững mạnh thành hạt nhân đoàn kết, tập hợp
rộng rãi các tầng lớp TN luôn là nhiệm vụ cách mạng có tính chiến lược
3
. Hiện nay,
trước những biến động phức tạp của tình hình trong nước và thế giới; diễn biến tư
tưởng, tâm lý của TN đang có nhiều vấn đề đặt ra cần phải suy nghĩ. Do vậy, công
tác đoàn kết, tập hợp TN càng cần phải được coi trọng và được đổi mới: "Đoàn kết
tập hợp rộng rãi các tầng lớp thanh niên trong các tổ chức của Hội liên hiệp thanh
niên Việt Nam, do Đoàn TNCS Hồ Chí Minh làm nòng cốt…”4
..Tuy nhiên, thời gian
qua: “Bản thân tổ chức Đoàn cũng chưa có những biện pháp kịp thời, hiệu quả để
khắc phục những lệch lạc. Trong khi đó, các thế lực thù địch không ngừng chống
phá, có nhiều thủ đoạn tinh vi nhằm lôi kéo thanh niên, lợi dụng các chiêu bài dân
chủ, nhân quyền, vấn đề dân tộc, tôn giáo để chia rẽ thanh niên, chia rẽ khối đại đoàn
kết toàn dân. Kẻ thù muốn tha hoá thanh niên về chính trị, làm băng hoại về thể lực,
trí tuệ hòng dẫn tới sự chuyển hoá chế độ. Vì vậy, đoàn kết, tập hợp, giáo dục, rèn
luyện thanh niên, tổ chức đưa đoàn viên tham gia các phong trào cách mạng là nhiệm
vụ quan trọng của Đảng, Nhà nước, của Đoàn và của toàn xã hội, có ý nghĩa sống
còn đối với vận mệnh và tương lai của dân tộc”5
. Do vậy, đoàn kết, tập hợp TN nói
chung và TN các dân tộc ở Tây Nguyên là một bộ phận quan trọng của khối đại đoàn
kết toàn dân tộc. Đóng vai trò nòng cốt trong công tác này hơn ai hết là vai trò của
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và Hội LHTN Việt Nam.
1
Hồ Chí Minh: Toàn tập, tập 5, Nxb. CTQG, Hà Nội, 1995, tr.185 - 186. 2 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb. CTQG, Hà Nội, 2003, tr.5 -7. 3 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương khoá VII, Nxb. Sự Thật,
Hà Nội, 1993. 4
Ban Dân vận Trung ương: Đảng Cộng sản Việt Nam với công tác vận động TN trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Nxb. CTQG, Hà Nội, 2001, tr.54. 5
Nông Đức Mạnh: Tuổi trẻ Việt Nam phấn đấu xứng đáng thế hệ anh hùng của dân tộc anh hùng, Báo Nhân dân,
ngày 9/12/2003, tr.7.
2
1.2. Tính tất yếu khách quan trong công tác đoàn kết, tập hợp thanh niên các
dân tộc ở Tây Nguyên hiện nay
Tây Nguyên - khu vực được xác định là địa bàn chiến lược đặc biệt quan trọng
về KT - XH, chính trị, quân sự của cả nước - gồm 5 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đăk
Lăk, Lâm Đồng, Đăk Nông; có diện tích 54.474km2 (bằng 16,8% diện tích cả nước);
dân số hơn 4,8 triệu người (chiếm hơn 5,3% dân số cả nước); có 47 thành phần dân
tộc anh em (trong đó đồng bào DTTS tại chỗ có 1,5 triệu người). TN khu vực Tây
Nguyên có 1.275.301 người (chiếm trên 26% dân số) – trong đó TN DTTS là
433.602 người (chiếm 34% tổng số TN). Trên địa bàn Tây Nguyên hiện nay có 4 tôn
giáo chính với khoảng 1,4 triệu tín đồ - trong đó tín đồ là người DTTS khoảng 0,5
triệu, chủ yếu theo đạo Công giáo và Tin Lành.
Trên cơ sở đánh giá đúng vị trị chiến lược đặc biệt quan trọng của Tây Nguyên, từ
sau ngày đất nước thống nhất đến nay, Đảng và Nhà nước ta đã tập trung nhiều công sức
và trí tuệ, phương tiện vật chất và có nhiều chính sách phát triển KT - XH, quốc phòng an
ninh ở đây1
. Điều này bước đầu đã làm thay đổi bộ mặt của Tây Nguyên trên các phương
diện kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, giáo dục, y tế và đời sống của đồng bào các dân
tộc... Đánh giá một cách khách quan thì tình hình KT - XH, quốc phòng, an ninh đang
từng bước đi vào ổn định; đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào các dân tộc ở Tây
Nguyên nói chung và TN các dân tộc nói riêng từng bước được cải thiện.
Tuy nhiên, trên bình diện chung mà xét thì quá trình thực hiện các chính sách
(kinh tế, văn hoá, dân tộc, tôn giáo, xã hội, tư tưởng...) của Đảng, Nhà nước ở các tỉnh
Tây Nguyên vẫn bộc lộ nhiều khuyết điểm, tồn tại cần khắc phục. Những khuyết điểm,
tồn tại đó được bộc lộ một cách rõ nét ở các phương diện: Kinh tế (vấn đề đời sống,
đất đai, công ăn việc làm, thu nhập..); chính trị - xã hội (vấn đề hệ thống chính trị cơ
sở, vấn đề cán bộ, dân tộc, tôn giáo, quản lý trật tự ở nông thôn, ý thức pháp luật, tư
tưởng, phân hoá giàu nghèo...); văn hoá - xã hội (vấn đề bảo tồn và phát huy các giá trị
văn hoá truyền thống các dân tộc, giáo dục, y tế, nguồn nhân lực...); quốc phòng - an
ninh (vấn đề diễn biến hoà bình, biên giới, thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân
dân...) và đặc biệt là trong lĩnh vực đoàn kết, tập hợp TN các dân tộc trên địa bàn. Cuộc
bạo loạn chính trị diễn ra vào đầu tháng 2/2001, tháng 4/2004… là hệ quả của những
nguyên nhân đã đề cập trên và nó cũng đã lôi kéo không ít TN dân tộc tham gia. Trên lĩnh
vực KT - XH, an ninh quốc phòng mà xét thì có thể thấy rằng đời sống đồng bào và TN
vùng DTTS còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn ở mức cao; còn một bộ phận không
nhỏ TN không đi học, mù chữ, chưa có điều kiện tiếp cận với khoa học kỹ thuật; các nhu
cầu bức xúc của TN như thu nhập, việc làm, vui chơi và giải trí chưa thực sự được đầu tư
1
Nghị quyết số 10/NQ/TƯ ngày 18/01/2002 của Bộ Chính trị “Về phát triển KT - XH và bảo đảm quốc phòng, an
ninh vùng Tây Nguyên thời kỳ 2001 - 2010”; Quyết định số 168/2001/QĐ-TTg ngày 30/10/2001 của Thủ tướng
Chính phủ “Về việc định hướng dài hạn, kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 phát triển KT - XH vùng Tây Nguyên”; Thông
báo kết luận số 148 - TB/TƯ ngày 16/7/2004 của Bộ Chính trị “Về tình hình, nhiệm vụ và giải pháp để tiếp tục phát
triển vùng Tây Nguyên toàn diện, bền vững”…
3
và thiếu các giải pháp đồng bộ - tình trạng thiếu việc làm, thu nhập thấp và không ổn định
trong TN dân tộc khá phổ biến; các giải pháp trợ giúp TN dân tộc phát triển kinh tế ở một
số nơi còn chưa được quan tâm đúng mức và hiệu quả chưa cao; tình hình tội phạm và tệ
nạn xã hội trong TN còn diễn biến phức tạp – vẫn còn một bộ phận TN bị các thế lực thù
địch kích động, lôi kéo vào các cuộc bạo loạn chính trị. Trên bình diện tư tưởng - văn hoá
mà xét thì công tác nắm bắt tình hình tư tưởng trong TN vẫn còn hạn chế; hình thức giáo
dục chưa hấp dẫn, chưa phù hợp với trình độ nhận thức, tư duy, phong tục tập quán của
TN DTTS; công tác giáo dục về chính sách dân tộc, tôn giáo và tuyên truyền nâng cao ý
thức phòng chống “Diễn biến hoà bình” chưa đáp ứng được yêu cầu “hiệu quả của công
tác giáo dục chính trị chưa cao, chưa sâu và chưa thực sự sắc bén nhất là công tác tuyên
truyền giáo dục bộ phận TN bị các thế lực mua chuộc, dụ dỗ, lôi kéo. Công tác nắm bắt
tình hình tư tưởng, tâm trạng và nguyện vọng của ĐVTN chưa sát và chưa kịp thời. Bên
cạnh đó việc định hướng lý tưởng lối sống của một bộ phận TN còn nhiều lệch lạc, thiếu ý
thức rèn luyện, ngại tham gia các hoạt động chính trị - xã hội, non kém về nhận thức chính
trị đã bị các thế lực thù địch lợi dụng, lôi kéo chống phá khối đại đoàn kết toàn dân, đi
ngược lại lợi ích quốc gia, dân tộc”. Trên bình diện vai trò của tổ chức Đoàn - Hội trong
công tác đoàn kết, tập hợp TN mà xét thì hình thức và phương thức đoàn kết, tập hợp TN
nhiều nơi còn lúng túng và thiếu tính đa dạng, linh hoạt trong nội dung và phương thức
sinh hoạt; do vậy, chưa khai thác tốt tiềm năng, sức trẻ và tinh thần xung kích, tình
nguyện của TN; phong trào TN tình nguyện một số địa phương chưa mang lại hiệu quả
thiết thực; chế độ sinh hoạt chi đoàn – đặc biệt ở cơ sở - không được duy trì thường xuyên
“Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp thanh niên chậm đổi mới về hình thức, phương pháp tiếp
cận thanh niên; trình độ, năng lực, kỹ năng của cán bộ đoàn - Hội chưa đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ; hình thức tập hợp còn nghèo nàn; một số cơ sở Đoàn - Hội còn nặng tư tưởng
bao cấp, phong cách làm việc hành chính chậm khắc phục, chưa nắm chắc được thanh
niên”. Trên phương diện công tác tổ chức mà xét thì nhìn chung công tác cán bộ của tổ
chức Đoàn - Hội nhiều nơi còn lúng túng, thụ động; không ít địa phương cán bộ đoàn -
Hội vừa thiếu và vừa yếu về chuyên môn, nghiệp vụ; công tác chỉ đạo và kiểm tra đôn đốc
các phong trào còn thiếu sâu sát và chưa kịp thời. Trên phương diện công tác lãnh đạo
điều hành của các cấp uỷ Đảng, Chính quyền đối với công tác TN khu vực Tây Nguyên
thì vẫn còn một số cấp uỷ Đảng, Chính quyền và một số ngành chưa thấy hết trách nhiệm
đối với công tác TN và chưa quan tâm đầu tư, chưa có cơ chế chính sách cụ thể tạo điều
kiện cho tổ chức Đoàn - Hội làm tốt công tác vận động TN…; trong lúc đó “các thế lực
thù địch luôn tìm mọi cách lôi kéo, kích động TN tham gia vào các hoạt động chống phá
an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội nhằm thực hiện âm mưu cơ bản và lâu dài của
chúng”1
. Hệ quả của những hạn chế đó được thể hiện ở chỗ hiện nay “một bộ phận thanh
niên dân tộc thiểu số còn sống thụ động, một số thờ ơ với thời cuộc, đứng ngoài các hoạt
1
Nguyễn Mộng Hoàng (Ủy viên BTV Tỉnh ủy, Trưởng ban Dân vận Tỉnh ủy Gia Lai): Đoàn kết, tạp hợp TN là
trách nhiệm của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng, Đăk Lăk 9,10/01/2007.
4
động do đoàn thể tổ chức. Ở một số vùng, bọn phản động lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn
giáo, truyền đạo trái phép, lôi kéo thanh niên, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc”; “một số
kẻ xấu lợi dụng tôn giáo để chống phá cách mạng mà đối tượng chủ yếu chúng nhằm vào
là thanh niên”1
. Điều đó cho thấy việc “Đoàn kết, tập hợp đông đảo mọi tầng lớp thanh
niên vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh vì lợi ích thiết
thực chính đáng của mọi tầng lớp thanh niên, xây dựng tổ chức Đoàn - Hội thực sự vững
mạnh làm hạt nhân nòng cốt cho các phong trào ở cơ sở, góp phần đấu tranh, ngăn chặn
âm mưu lôi kéo thanh thiếu niên của các thế lực thù địch là trách nhiệm của cả hệ thống
chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng”2
.
1.3. Tóm lại, trong sự đan xen của các ưu điểm và các mặt hạn chế trong vấn đề
đoàn kết, tập hợp TN các dân tộc ở Tây Nguyên của các cấp ủy đảng, chính quyền,
đoàn thể - trong đó trọng tâm là các cấp bộ Đoàn - Hội; thiết nghĩ cần có một cách
nhìn toàn diện, khoa học và công bằng để từ đó nhằm đưa ra những chính sách, giải
pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng công tác vận động TN. Điều này cũng thực sự
có tính cấp bách; có ý nghĩa trên cả bình diện lý luận và thực tiễn; góp phần vào việc
cung cấp luận cứ khoa học trong việc hoạch định và thực hiện những quyết sách chính
trị của Đảng, Nhà nước về công tác TN ở địa bàn “đặc thù” như Tây Nguyên. Xuất
phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài “Giải pháp tăng cường đoàn kết,
tập hợp thanh niên các dân tộc ở Tây Nguyên hiện nay” đăng ký làm đề tài cấp Bộ
năm 2008.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Trong những năm qua đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về các vấn
đề kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá ở Tây Nguyên
- Có thể điểm qua tình hình nghiên cứu chủ yếu như sau: Đề tài nghiên cứu khoa
học cấp Bộ 1997 - 1998: “Một số chính sách kinh tế - xã hội đối với các dân tộc ít người ở
Tây Nguyên”, do PGS, TS. Nguyễn Văn Chỉnh làm chủ nhiệm. Đề tài nghiên cứu khoa học
cấp cơ sở 2003: “Điểm nóng chính trị - xã hội và một số kinh nghiệm rút ra từ việc xử
lý điểm nóng chính trị - xã hội ở các tỉnh Tây Nguyên”, của Khoa Chính trị học, Phân
viện Đà Nẵng, Học viện CTQG Hồ Chí Minh. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ
2006: “Một số giải pháp nhằm góp phần bảo đảm ổn định chính trị trên địa bàn các
tỉnh Tây Nguyên hiện nay” do PGS, TS. Phạm Hảo làm chủ nhiệm. Trong thời gian
qua, cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học có giá trị liên quan đến vấn đề
Tây Nguyên được xuất bản thành sách như: Sách “Một số vấn đề về xây dựng đội ngũ
cán bộ chủ chốt cấp huyện người các dân tộc ở Tây Nguyên” do GS, TS. Lê Hữu
Nghĩa chủ biên, Nxb. CTQG, Hà Nội, 2001. Sách “Một số vấn đề về xây dựng hệ
thống chính trị ở Tây Nguyên”, do PGS, TS. Phạm Hảo - TS. Trương Minh Dục đồng
1
Nguyễn Huy Lộc (chủ biên): Tổng quan tình hình TN, công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi nửa nhiệm
kỳ Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ VIII (2002 – 2005), Nxb. Thanh niên, 2006, tr.101 - 106. 2
Nguyễn Mộng Hoàng: Sđd.
5
chủ biên, Nxb. CTQG, Hà Nội, 2003. Sách “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về dân
tộc và quan hệ dân tộc ở Tây Nguyên” của PGS. TS Trương Minh Dục. Nxb. CTQG,
Hà Nội, 2005,…
2.2. Về các công trình nghiên cứu liên quan đến tình hình thanh niên và
công tác đoàn kết, tập hợp thanh niên
- Về Sách có các công trình sau: Sách“Cơ sở lý luận và thực tiễn của chiến
lược phát triển thanh niên” của TS. Chu Xuân Việt (Uỷ ban Quốc gia về TN Việt
Nam), Nxb. Thanh niên, Hà Nội, 2003; Sách “Một số vấn đề về công tác thanh niên
trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” của Trung ương Đoàn TNCS
Hồ Chí Minh, Nxb. Thanh niên; Sách “Công tác đoàn kết, tập hợp thanh niên vùng
tôn giáo, dân tộc” của Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Nxb. Thanh niên, Hà
Nội, 2003; Sách “Công tác đoàn kết, tập hợp thanh niên vùng có đông tín đồ tôn
giáo” của Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Nxb. Thanh niên, Hà Nội, 1998…
- Các đề tài nghiên cứu, luận án gồm có: Đề tài khoa học cấp Bộ “Công tác
đoàn kết, tập hợp thanh thiếu niên tín đồ Phật giáo” của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Hà Nội, 1995; Luận án Tiến sĩ Chính trị học “Gia đình Phật tử và công tác đoàn kết,
tập hợp thanh thiếu niên tín đồ Phật giáo ở nước ta hiện nay” của tác giả Lê Văn
Đính, Hà Nội, 10/2004.
2.3. Những công trình nghiên cứu đó đã tiếp cận, phân tích và luận giải các
vấn đề nổi cộm ở Tây Nguyên ở các giác độ: về KT - XH (vấn đề đất đai, phân hoá
giàu nghèo); về chính trị - xã hội (vấn đề hệ thống chính trị cơ sở, cán bộ, dân tộc, tôn
giáo, tư tưởng, ý thức pháp luật…); về văn hoá - xã hội (vấn đề dân trí, học vấn, bảo
tồn các giá trị văn hoá…); về an ninh - quốc phòng (vấn đề diễn biến hoà bình, biên
giới, bạo loạn...) và cũng đã nêu lên được cơ sở lý luận của chiến lược phát triển TN, vai
trò của TN trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước; thực trạng của công tác đoàn kết, tập
hợp TN tín đồ các tôn giáo,…
Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu về
các giải pháp đoàn kết, tập hợp TN các dân tộc ở Tây Nguyên. Tình hình nói trên đã
cho thấy tính cấp thiết trong công tác đoàn kết, tập hợp TN nói chung và TN các dân
tộc ở Tây Nguyên nói riêng. Điều đó cho thấy việc lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Giải
pháp tăng cường đoàn kết, tập hợp thanh niên các dân tộc ở Tây Nguyên hiện nay”
là có tính cấp thiết.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu
Đánh giá thực trạng của công tác đoàn kết, tập hợp các dân tộc ở Tây Nguyên
của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể – trong đó trọng tâm là các cấp bộ Đoàn
- Hội - trên cơ sở đó dự báo xu hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần
6
thực hiện tốt công tác vận động TN trong khối đại đoàn kết toàn dân hiện nay ở địa
bàn Tây Nguyên.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài có các nhiệm vụ sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận và các khái niệm cơ bản của đề tài như công tác đoàn kết,
tập hợp TN và vai trò Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội LHTN Việt Nam trong công tác
đoàn kết, tập hợp TN.
- Phân tích và đánh giá thực trạng của công tác đoàn kết, tập hợp TN các dân tộc
ở Tây Nguyên của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể - trong đó trọng tâm là các
cấp bộ Đoàn - Hội - trong thời gian qua.
- Dự báo xu hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần thực hiện tốt
công tác đoàn kết, tập hợp TN các dân tộc trong khối đại đoàn kết toàn dân ở địa bàn
Tây Nguyên hiện nay.
4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác đoàn kết, tập hợp TN các dân tộc ở Tây Nguyên của các cấp ủy đảng, chính
quyền, đoàn thể – trong đó trọng tâm là các cấp bộ Đoàn - Hội.
4.2. Khách thể nghiên cứu
TN các dân tộc và các cán bộ Đoàn - Hội của các tỉnh, thành ở Tây Nguyên.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk, Đăk Nông, Lâm Đồng.
- Thời gian nghiên cứu: 18 tháng (1/2008 - 6/2009).
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Cơ sở phương pháp luận
- Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật
biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử
- Dựa trên các quan điểm, chủ trương chính sách về chiến lược đại đoàn kết
toàn dân, về TN và công tác TN của Chủ tịch Hồ Chí Minh, của Đảng và Nhà nước và
Chiến lược TN của Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội LHTN Việt Nam.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thống kê, phân tích tài liệu: Là những tài liệu thu thập được từ các báo cáo
tổng kết; các thống kê, các tài liệu nghiên cứu khác liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Điều tra xã hội học: Điều tra chọn mẫu bằng bảng hỏi (ankét) với số lượng
1000 phiếu. Trong đó, 600 phiếu dành cho TN các dân tộc 4 tỉnh (mỗi tỉnh 150 phiếu)
và 400 phiếu dành cho cán bộ đoàn - Hội 4 tỉnh (mỗi tỉnh 100 phiếu)1
.
1
Mẫu phiếu điều tra xã hội học ở Phụ lục Đề tài
7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Góp phần nhận thức đúng về tình hình TN và thực trạng công tác đoàn kết,
tập hợp TN các dân tộc ở Tây Nguyên của các các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể
- trong đó trọng tâm là các cấp bộ Đoàn - Hội hiện nay. Đây cũng là cơ sở của việc cụ
thể hoá chiến lược TN trong thời kỳ mới theo tinh thần Nghị quyết lần thứ tư BCH
Trung ương Đảng (khoá VII) và Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 (Khóa X) về
“Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đoàn kết,
tập hợp TN các dân tộc trên địa bàn Tây Nguyên không đơn thuần chỉ nhằm để giữ
vững ổn định chính trị - xã hội; mà điều quan trọng và có ý nghĩa chiến lược hơn là
nhằm phát huy mọi nguồn lực vật chất và tinh thần của thế hệ trẻ ở Tây Nguyên trong
sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
- Kết quả đề tài có thể dùng làm tài liệu để Đảng, Nhà nước, Trung ương Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh, Uỷ ban Quốc gia về TN nói chung và các cấp uỷ Đảng, Chính
quyền, các cấp bộ Đoàn - Hội ở địa phương nói riêng tham khảo, nghiên cứu trong
việc hoạch định và thực hiện có hiệu quả chính sách TN và công tác vận động TN tập
hợp trong khối đại đoàn kết toàn dân dưới sự lãnh đạo của Đảng (nhất là đối với địa
bàn có tính đặc thù như Tây Nguyên).
7. Kết cấu nội dung
Đề tài gồm có phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu đề tài được thể hiện trong 3 chương, 6 tiết, trình
bày trên 223 trang trên khổ giấy A4.
Sau đây là toàn bộ nội dung đề tài:
8
CHƯƠNG 1
ĐOÀN KẾT, TẬP HỢP THANH NIÊN - MỘT YÊU CẦU KHÁCH QUAN
TRONG CHIẾN LƯỢC ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN DƯỚI SỰ
LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG
1.1. CÔNG TÁC ĐOÀN KẾT, TẬP HỢP THANH NIÊN Ở NƯỚC TA
HIỆN NAY
1.1.1. Khái niệm thanh niên và công tác đoàn kết, tập hợp thanh niên
1.1.1.1. Khái niệm thanh niên và tổ chức thanh niên
1.1.1.1.1. Thanh niên
Tuỳ theo đối tượng nghiên cứu và góc độ tiếp cận của nhiều ngành khoa học
người ta có thể đưa ra các định nghĩa khác nhau về TN: Các nhà sinh học coi tuổi TN
là một giai đoạn trong tiến trình tiến hoá của cơ thể trong đó thấy rõ sự cường tráng về
thể lực, sự phát triển về trí tuệ, sự trưởng thành về sinh dục, tính dục. Các nhà tâm lý
học quan tâm tới các quy luật phát triển tâm lý của lứa tuổi TN mà đặc trưng là sự tự ý
thức, tự khẳng định, hăng say hoạt động và sáng tạo... Các nhà xã hội học coi TN là
một giai đoạn của quá trình xã hội hoá, chuyển tiếp từ tuổi thơ lệ thuộc sang giai đoạn
độc lập, từng bước hình thành ý thức trách nhiệm công dân, chuẩn bị và tự nâng cao
kiến thức để lao động cống hiến.Về mặt kinh tế - chính trị, các nhà nghiên cứu nhìn
nhận TN là một lực lượng lao động xã hội hùng hậu, là nguồn lực thường xuyên bổ
sung cho đội ngũ lao động trên mọi lĩnh vực, là bộ phận quan trọng cấu thành lực
lượng sản xuất, rất năng động, nhạy cảm, gắn bó với tiến trình phát triển xã hội với tư
cách là lớp người xung kích, đi đầu trong cuộc đấu tranh, sáng tạo ra xã hội mới, tham
gia xây dựng giai cấp công nhân, xây dựng các lực lượng vũ trang.
Theo Từ điển tiếng Việt: “Thanh niên là người còn trẻ, đang ở độ tuổi trưởng
thành”1
. Khái niệm này bao hàm: TN là những người có độ tuổi còn trẻ và độ tuổi đó
đang trưởng thành. Khái niệm TN hoàn toàn được hiểu theo lứa tuổi
2
. Một quan niệm
khác cho rằng: “Thanh niên là một nhóm nhân khẩu – xã hội đặc thù bao gồm những
người trong một độ tuổi nhất định, có quan hệ gắn bó mật thiết với mọi giai cấp, tầng
lớp xã hội, có mặt trong mọi lĩnh vực hoạt động xã hội, có vai trò lớn trong hiện tại và
giữ vai trò quyết định sự phát triển trong tương lai của xã hội”3
. Mục 2 (điều kiện xét
kết nạp đoàn viên), Điều 1, Chương I (Đoàn viên) của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cho
rằng: “Thanh niên Việt Nam tuổi từ 16 đến 30, tích cực học tập, lao động và bảo vệ Tổ
quốc, được tìm hiểu về Đoàn và tán thành Điều lệ Đoàn, tự nguyện hoạt động trong
một tổ chức cơ sở của Đoàn, có lý lịch rõ ràng đều được xét kết nạp vào Đoàn”.
Chương II, Điều 5 (Hội viên) trong Điều lệ Hội LHTN Việt Nam được Đại hội Đại
1
Viện ngôn ngữ học. Từ điển Tiếng Việt. Nxb. Đà Nẵng 1995, 881. 2
Trần Văn Miễu. Phong trào TN với việc đào tạo nguồn nhân lực trẻ. Nxb. Thanh niên, Hà Nội, 2001, tr.32. 3
Vũ Trọng Kim. Quản lý nhà nước về công tác TN trong tình hình mới. Nxb. CTQG, Hà Nội, 1999, tr.14.
9
biểu toàn quốc Hội LHTN Việt Nam lần thứ V thông qua ngày 25 tháng 02 năm 2005
lại ghi rằng: Công dân Việt Nam từ 15 đến 35 tuổi tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện
gia nhập Hội thì được xét công nhận là hội viên Hội LHTN Việt Nam...
+ Ở nước ta hiện nay, độ tuổi TN quy định trong Luật Thanh niên là từ đủ 16
đến 30 tuổi
1
. Có thể nói tuỳ thuộc vào trình độ phát triển KT - XH, đặc điểm của từng
thời đại lịch sử, các yếu tố truyền thống của từng quốc gia dân tộc… mà độ tuổi của
TN có sự quy định khác nhau: Hiện nay hầu như các nước trên thế giới điều quy định
tuổi TN bắt đầu từ 15 tuổi, nhưng tuổi kết thúc thì có sự khác nhau (như các nước
phương Tây quy định là 25 tuổi; Philippine, Hàn Quốc quy định là 30 tuổi; Ấn độ,
Maldives là 35 tuổi; Malaysia là 40 tuổi…)2
.
Trong công tác TN và việc nghiên cứu chính sách phát triển TN, khái niệm TN
được xem xét tổng hợp từ những đặc điểm chung về mặt sinh học và đặc điểm về mặt
xã hội
3
. Đặc điểm về sinh học của TN là giai đoạn kết thúc tuổi thiếu niên, có sự tăng
trưởng nhanh về cơ thể, cường tráng về thể lực, trưởng thành về sinh học, tính dục.
Đặc điểm về tâm lý lứa tuổi của TN là sự tự ý thức, tự khẳng định, thích sáng tạo, phát
triển khả năng phân tích và suy luận. Đặc điểm về mặt xã hội của TN là quá trình xã
hội hoá cá nhân, định hình nhân cách, xác lập vai trò cá nhân qua các hoạt động độc
lập với tư cách công dân. Đặc điểm về cơ cấu xã hội của TN là TN có mặt trong tất cả
các giai cấp, các tầng lớp xã hội. Nếu hình dung cơ cấu xã hội chia thành các giai cấp,
tầng lớp... là chia theo chiều dọc thì TN là lớp cắt ngang chứa đựng tất cả những người
ở một độ tuổi nhất định của các giai cấp, tầng lớp xã hội đó. Nói đến khái niệm TN cần
xem xét một cách tổng hợp nhiều mặt, tính đến những quy luật bên trong của sự
trưởng thành về thể chất và tinh thần của TN cũng như các đặc điểm lịch sử, các điều
kiện KT - XH. Như vậy, có thể hiểu TN là thời kỳ quan trọng nhất trong quá trình phát
triển con người, kết thúc giai đoạn thiếu niên để đạt đỉnh cao của tuổi trưởng thành với
trách nhiệm xã hội của công dân. Nghị quyết số 25-NQ/TƯ ngày 25/7/2008 của BCH
Trung ương (Khoá X) cũng đã nêu rõ: Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, một trong
những nhân tố quan trọng quyết định tương lai, vận mệnh dân tộc; là lực lượng chủ
yếu trên nhiều lĩnh vực, đảm nhiệm những công việc đòi hỏi hy sinh, gian khổ, sức
khoẻ và sáng tạo. Thanh niên là độ tuổi sung sức nhất về thể chất và phát triển trí tuệ,
luôn năng động, sáng tạo, muốn tự khẳng định mình4
.
+ Từ những vấn đề trên đây, có thể rút ra các đặc điểm sau:
- TN là một bộ phận đông đảo trong dân cư.
- TN là một nhóm nhân khẩu xã hội đặc thù: So với lứa tuổi thiếu niên, ở TN có
sự biến đổi nhanh về tâm lý – khả năng phân tích, suy luận, có khả năng sáng tạo, nhạy
1 Điều 1. Luật TN. Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ
8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005. 2
TS. Chu Xuân Việt: Cơ sở lý luận và thực tiễn của chiến lược phát triển TN, Nxb. Thanh niên, Hà Nội, 2003, tr.13. 3
TS. Chu Xuân Việt: Sđd tr.12 4 Đảng Cộng sản Việt Nam: Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 (Khóa X), Nxb. CTQG, Hà Nội, 2008, tr.7.
10
bén, có nhu cầu tự khẳng định mình, có xu hướng đổi mới, cách mạng… cùng với sự
phát triển của văn minh xã hội, nhìn chung trình độ học vấn, năng lực trí tuệ và thể
chất của thanh niên ngày càng được nâng cao hơn; là lớp người quyết định tương lai
của mỗi quốc gia, dân tộc…
1
.
- TN Việt Nam có mặt trong tất cả các giai cấp và các tầng lớp xã hội: TN nông
dân, công nhân, viên chức, trí thức, học sinh - sinh viên, TN các lực lượng vũ trang...
và giữ vai trò quan trọng trong các lĩnh vực KT - XH của đất nước.
- TN Việt Nam có mặt trong các dân tộc: Kinh, Thái, Mường, H Mông, Ê Đê...
- TN có mặt và giữ vai trò quan trọng trong các lĩnh vực KT - XH của đất nước;
có mặt ở tất cả vùng miền đô thị, đồng bằng, miền núi, ven biển, hải đảo...
- TN là đối tượng được nhiều bộ môn khoa học quan tâm nghiên cứu trong đó
đáng chú ý là Sinh lý học, Tâm lý học, Xã hội học... ở mỗi thời kỳ trong đời sống của
con người, sự phát triển về thể chất, tâm lý và cả nhân cách có quy luật riêng2
.
Như vậy, có thể hiểu TN là một nhóm xã hội nhân khẩu đặc thù bao gồm những
người trong độ tuổi từ 16 đến 30 tuổi có sự phát triển nhanh chóng về thể chất, tâm lý,
trí tuệ, thuộc mọi giai cấp, tầng lớp xã hội; có mặt trong mọi lĩnh vực hoạt động xã
hội; có vai trò to lớn trong xã hội hiện tại và giữ vai trò quyết định đối với sự phát
triển trong tương lai của mỗi quốc gia, dân tộc
3
.
1.1.1.1.2. Tổ chức thanh niên
Tổ chức TN là tổ chức tự nguyện của TN nhằm đoàn kết, tập hợp TN, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của TN; phát huy vai trò của TN trong xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam XHCN.
Tổ chức TN bao gồm Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội LHTN Việt Nam, Hội
sinh viên Việt Nam và các tổ chức khác của TN được tổ chức và hoạt động theo Điều
lệ của tổ chức và trong khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật: Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh là tổ chức chính trị - xã hội của TN Việt Nam, giữ vai trò nòng cốt trong phong
trào TN; tổ chức, hướng dẫn hoạt động của thiếu niên, nhi đồng, phụ trách Đội TNTP
Hồ Chí Minh. Hội LHTN Việt Nam là tổ chức xã hội rộng rãi của TN và các tổ chức
TN, nhằm đoàn kết tập hợp mọi tầng lớp thanh niên Việt Nam phấn đấu vì sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
thanh niên4
.
1.1.1.2. Công tác thanh niên và đoàn kết, tập hợp thanh niên
1.1.1.2.1. Công tác thanh niên
1
TS. Chu Xuân Việt: Cơ sở lý luận và thực tiễn của chiến lược phát triển TN, Nxb. Thanh niên, Hà Nội, 2003, tr.16 - 17. 2
Trần Văn Miễu: Phong trào TN với việc đào tạo nguồn nhân lực trẻ, Nxb. Thanh niên, Hà Nội, 2001, tr.33-34. 3
Vũ Trọng Kim: Quản lý nhà nước về công tác TN trong tình hình mới, Nxb. CTQG, Hà Nội, 1999, tr.14.
TS. Chu Xuân Việt: Sđd tr.18 4 Điều 32, 33, 34. Luật TN. Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ
họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005.