Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Giải pháp nhằm thúc đẩy nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng Công Thương Sông
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
LỜI MỞ ĐẦU
Lịch sử phát triển sản xuất gắn liền với sự ra đời và phát triển của các phương
tiện thanh toán. Ngày nay, bên cạnh việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt còn có các
phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt như Séc, Ủy nhiệm thu, Ủy Nhiệm chi,
Hối phiếu, L/C… Không dừng lại ở đó, khi những tiến bộ của công nghệ thông tin
được ứng dụng một cách rộng rãi, tạo điều kiện cho hoạt động ngân hàng phát triển
mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu, là yếu tố khách quan cho sự ra đời và phát
triển của các phương tiện thanh toán hiện đại, trong đó có thẻ ngân hàng. Thẻ ngân
hàng là sản phẩm của sự kết hợp giữa khoa học - công nghệ và quản lý ngân hàng. Nó
là một phương tiện thanh toán điện tử, phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt
hiện đại nhất hiện nay. Sự ra đời của phương thức thanh toán bằng thẻ đã đánh dấu
một bước tiến bộ vượt bậc của hoạt động thanh toán trong các giao dịch kinh tế.
Những năm gần đây, thuật ngữ thẻ thanh toán đã không còn lạ lẫm với phần lớn
người dân. Thực tế cho thấy, dịch vụ thanh toán thẻ đã đem lại nhiều thành tựu đáng
kể cho Việt Nam nói chung và các Ngân hàng thương mại tham gia thanh toán thẻ nói
riêng. Thông qua phát hành và thanh toán thẻ, các Ngân hàng đã đem lại cho nền kinh
tế một lượng vốn đầu tư khá lớn, một lượng ngoại tệ đáng kể… góp phần vào phát
triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, thị trường thanh toán thẻ còn chưa phát triển tương
xứng với vai trò của mình trong nền kinh tế quốc dân.
Ngân hàng Công Thương Sông Nhuệ bắt đầu triển khai dịch vụ phát hành và
thanh toán thẻ từ năm 2005. Đây là một lĩnh vực mới, kinh nghiệm còn hạn chế nên
ngân hàng gặp không ít khó khăn.
Nhận thấy sự cấp thiết của đề tài, sau một thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế
tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Sông Nhuệ, em đã chọn đề tài: “Giải pháp
nhằm thúc đẩy nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng Công Thương
Sông Nhuệ” để làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề tốt nghiệp được kết cấu gồm 3 phần:
- 1 -
Chương 1: Lý luận chung về nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ của Ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng Công
Thương Sông Nhuệ.
Chương 3: Giải pháp nhằm thúc đẩy nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ tại
Ngân hàng Công Thương Sông Nhuệ.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, các cán bộ tại Chi nhánh Ngân hàng Công
Thương Sông Nhuệ đã giúp đỡ và hướng dẫn em tận tình trong quá trình thực hiện
chuyên đề này.
Sinh viên thực hiện:
Lê Thị Thu Huyền
- 2 -
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH VÀ THANH
TOÁN THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của thẻ thanh toán
1.1.1.1 Lịch sử hình thành thẻ thanh toán
Thẻ ngân hàng lần đầu tiên xuất hiện tại Mỹ vào năm 1920 được gọi là “đĩa mua
hàng”. Đây là một hình thức sơ khai của “thẻ mua hàng” hiện đại. Người chủ sở hữu
chiếc thẻ này có thể mua hàng tại cửa hiệu phát hành ra chúng và hàng tháng họ phải
hoàn trả đầy đủ tiền hàng cho chủ cửa hiệu. Đây chính là nền tảng cho thanh toán
không dùng tiền mặt “mua hàng trước trả tiền sau”.Từ những tiện ích to lớn của mình
thẻ thanh toán đã nhanh chóng chinh phục được đông đảo khách hàng. Người tiêu
dùng khi sở hữu phương tiện thanh toán này có thể mua hàng hóa dịch vụ trước mà
không phải trả tiền ngay lúc đó. Còn những nhà bán lẻ mặc dù bị tính chiết khấu trên
mỗi món hàng bán ra nhưng bù lại có nhiều khách hàng tìm đến với họ hơn vì vậy họ
cũng chấp nhận phương thức thanh toán này. Tiếp nối thành công của thẻ “Dinners
Club” năm 1955 hàng loạt thẻ mới ra đời như: TripCharge, Goldenkey, Gourment
Club, Équire Cub. Đến năm 1958 Carte Blance và Ameican Express ra đời và thống
lĩnh thị trường. Năm 1960 chiếc thẻ nhựa Dinners Club lần đầu tiên xuất hiện tại Nhật
mở đầu cho hoạt động thanh toán thẻ tại Châu Á.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền văn minh nhân loại và kỹ thuật máy
tính không ngừng tiến bộ, thẻ thanh toán ngày càng thu hút sự chú ý và nghiên cứu
ứng dụng của nhiều nước kể cả những nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
1.1.1.2 Vài nét về hai tổ chức thẻ quốc tế mà Việt Nam là thành viên
a. Tổ chức thẻ quốc tế Visa
Visa tiền thân là Bank Americard do Bank of American phát hành vào năm 1960
khi các ngân hàng nhận ra rằng phần lớn các thẻ lúc bấy giờ chỉ dành cho giới doanh
nhân giàu có trong khi đó giới bình dân mới là đối tượng sử dụng chủ yếu cho thị
- 3 -
trường tương lai. Vì vậy Bank American phát triển mạng lưới bằng cách mở rộng
phạm vi hoạt động thông qua việc cấp phép cho các tổ chức tài chính khác trong việc
phát hành thẻ và ký kết hợp đồng với các đại lý. Việc phát triển mạng lưới đại lý và
chủ thẻ ngày càng mở rộng trên toàn bộ nước Mỹ. Đến năm 1977, Bank Ameriacard
trở thành Visa International và là tổ chức thẻ có quy mô lớn nhất toàn cầu.
b. Tổ chức thẻ quốc tế Master
Vào năm 1966, 14 ngân hàng Mỹ liên kết thành tổ chức Interbank (Interbank
Card Association - ICA), một tổ chức mới có khả năng trao đổi thông tin các giao
dịch thẻ tín dụng. Vào năm 1967, bốn ngân hàng Canifonia đổi tên từ Canifonia
Bankcard Association thành Western States Bankcard Association (WSBA). WSBA
mở rộng mạng lưới thành viên với tổ chức tài chính khác ở phía tây nước Mỹ. Sản
phẩm thẻ của tổ chức WSBA là MasterCharge. Tổ chức WSBA cũng cấp phép cho tổ
chức Interbank sử dụng tên và thương hiệu của MasterCharge. Và cuối thập niên 60,
nhiều tổ chức tài chính trở thành thành viên của MasterCharge và đủ sức cạnh tranh
với BankAmericard. Năm 1979, MasterCharge đổi tên thành MasterCard.
1.1.2 Khái niệm, đặc điểm và cấu tạo thẻ thanh toán
1.1.2.1 Thẻ thanh toán là gì?
Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do ngân hàng
hoặc các công ty lớn phát hành, thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền
hàng hóa và dịch vụ hoặc để rút tiền mặt ở máy rút tiền tự động hay các ngân hàng đại
lý trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng được ký kết giữa
ngân hàng phát hành và chủ thẻ.
1.1.2.2 Đặc điểm của thẻ thanh toán
a. Tính linh hoạt: Với nhiều loại thẻ đa dạng, phong phú, thẻ thích hợp với mọi
đối tượng khách hàng, từ khách hàng có nhu cầu rút tiền mặt cho đến nhu cầu giải
trí... Thẻ cung cấp cho khách hàng độ thỏa mãn tối đa, thỏa mãn nhu cầu của mọi đối
tượng khách hàng.
- 4 -
b. Tính tiện lợi: Là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, thẻ cung
cấp cho khách hàng sự tiện lợi mà không một phương tiện thanh toán nào có thể mang
lại được. Người sử dụng thẻ có thể sử dụng thẻ để thanh toán tiền điện, tiền nước, tiền
điện thoại hoặc chuyển tiền, thực hiện các giao dịch hợp pháp khác. Đảm bảo an toàn
cho chủ thẻ thực hiện thanh toán các giao dịch mà không phải mang theo một lượng
lớn tiền mặt.
c. Tính an toàn và nhanh chóng: Chủ thẻ có thể yên tâm về số tiền của mình
trước nguy cơ bị mất cắp. Thậm chí, dù thẻ có thể bị lấy cắp, ngân hàng cũng bảo vệ
cho chủ thẻ bằng số PIN, ảnh và chữ ký trên thẻ… nhằm tránh khả năng rút tiền của
kẻ ăn trộm. Hơn nữa, hầu hết các giao dịch thẻ đều được thực hiện qua mạng kết nối
trực tuyến từ cơ sở chấp nhận thẻ hay điểm rút tiền mặt tới ngân hàng thanh toán,
ngân hàng phát hành và các tổ chức thẻ quốc tế.
1.1.2.3 Cấu tạo thẻ thanh toán
Xét theo công nghệ làm thẻ trên thế giới hiện nay sử dụng 2 loại thẻ là thẻ từ và
thẻ thông minh (thẻ chip) trong đó hiện nay phổ biến nhất là thẻ từ. Thẻ được cấu tạo
theo nguyên tắc không chỉ dễ nhận biết, phân biệt các loại thẻ với nhau mà còn đảm
bảo an toàn, chống giả mạo, hạn chế rủi ro trong thanh toán. Thẻ được làm từ nhựa
cứng, hình chữ nhật với kích thước tiêu chuẩn là 96mm*54mm*0,76mm có góc tròn,
thẻ có 3 lớp, màu sắc trên thẻ thay đổi tùy thuộc vào ngân hàng phát hành.
Mặt trước của thẻ có các yếu tố:
- Số thẻ: số thẻ này dành riêng cho mỗi chủ thẻ, số được dập nổi lên trên thẻ, số
này được in lại trên hóa đơn khi chủ thẻ đi mua hàng.
- Họ tên chủ thẻ: in bằng chữ nổi.
- Biểu tượng và thương hiệu của thẻ: Mỗi loại thẻ có một biểu tượng mang tính
đặc trưng riêng do ngân hàng phát hành thiết kế. Đây là những biểu tượng rất khó bắt
chước do vậy nó cũng được xem như yếu tố an ninh chống giả mạo.
+ Thẻ Visa: Hình chữ nhật 3 màu: xanh, trắng, vàng có chữ Visa chạy ngang và
có hình con chim bồ câu bay trong không gian 3 chiều.
- 5 -