Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam
Địa vị pháp lý của trung tâm lưu ký chứng khoán theo pháp luật Việt Nam
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Hoà vaên chöông-CHLK8
Luaän vaên thaïc syõ luaät hoïc –thaùng 10/2007
1
BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC LUAÄT TP.HOÀ CHÍ MINH
Hồ Văn Chương
ÑÒA VÒ PHAÙP LYÙ
CUÛA TRUNG TAÂM LÖU KYÙ CHÖÙNG KHOAÙN
THEO PHAÙP LUAÄT VIEÄT NAM
Chuyeân Ngaønh: Luaät Kinh Teá
Maõ Soá: 60.38.50
LUAÄN VAÊN THAÏC SYÕ LUAÄT HOÏC
Ngöôøi höôùng daãn khoa hoïc:
Tiến sỹ:LEÂ VUÕ NAM
TP.HOÀ CHÍ MINH
2007
Hoà vaên chöông-CHLK8
Luaän vaên thaïc syõ luaät hoïc –thaùng 10/2007
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tác giả Luận văn
HỒ VĂN CHƯƠNG
Hoà vaên chöông-CHLK8
Luaän vaên thaïc syõ luaät hoïc –thaùng 10/2007
3
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn với đề tài nghiên cứu “Địa vị pháp lý của TTLK
chứng khoán theo pháp luật Việt nam”, tôi đã cố gắng nghiên cứu các qui định pháp
luật liên quan về đề tài và tham khảo các công trình nghiên cứu về lĩnh vực CK và
TTCK của nhiều tác giả có uy tín.
Với hiểu biết và khả năng nghiên cứu còn nhiều hạn chế, kinh nghiệm thực tế
không nhiều, do vậy trong quá trình thực hiện Luận văn này, tôi không tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Do vậy, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
chân thành từ các Thầy, Cô, Nhà nghiên cứu, và các bạn đồng nghiệp với sự trân
trọng.
Để hoàn thành Luận văn này, tôi trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
Thầy hướng dẫn nghiên cứu khoa học Tiến Sỹ Lê Vũ Nam –Đại học Quốc gia
Tp..HCM, và các Thầy, Cô Trường Đại học Luật Tp.HCM, và Viện Nhà nước và
Pháp luật, cùng tất cả người thân, bạn bè đã hết lòng giúp đỡ và tạo điều kiện vật
chất, tinh thần cho tôi hoàn thành Luận văn này.
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 11/2007
Hoà vaên chöông-CHLK8
Luaän vaên thaïc syõ luaät hoïc –thaùng 10/2007
4
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ gốc:
1. TTCK : Thị Trường Chứng Khoán
2. TTLK : Trung Tâm Lưu Ký
3. SGDCK : Sở Giao Dịch Chứng Khoán
4. TTGDCK : Trung Tâm Giao Dịch Chứng Khoán
5. HTĐKLKBTTT : Hệ Thống Đăng Ký, Lưu Ký, Bù Trừ và Thanh Toán
6. TCPH : Tổ Chức Phát Hành
7. TVLK : Thành Viên Lưu Ký
8. NĐT : Nhà Đầu Tư
9. NHCĐTT : Ngân Hàng Chỉ Định Thanh Toán
Hoà vaên chöông-CHLK8
Luaän vaên thaïc syõ luaät hoïc –thaùng 10/2007
5
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
Trang
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG
KHOÁN
1. Cơ sở lý luận chung về Trung tâm lưu ký chứng khoán
1.1.Khái niệm TTLK .......................................................................................... 01
1.2.Vị trí, vai trò ................................................................................................. 02
1.3.Chức năng, nhiệm vụ của TTLK.................................................................. 05
1.4.Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................... 07
2. Mô hình tổ chức và hoạt động của Trung tâm lưu ký chứng khoán ở một số
nước
2.1.Mô hình, tổ chức và hoạt động của TTLK Thái lan (Thailand Securities
Depositoy - TSD)..................................................................................................... 09
2.2.Mô hình, tổ chức và hoạt động của TTLK Hàn Quốc (Korea Securities
Depository – KSD)................................................................................................... 11
CHƯƠNG 2: PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG
TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM
2.1.Sự cần thiết thành lập TTLK tại Việt Nam................................................... 16
2.2.Cơ sở pháp lý cho việc thành lập TTLK tại Việt Nam
Hoà vaên chöông-CHLK8
Luaän vaên thaïc syõ luaät hoïc –thaùng 10/2007
6
2.2.1. Mô hình tổ chức và họat động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng
khoán trước Quyết định 189 ........................................................................................... 19
2.2.2. Mô hình tổ chức và họat động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng
khoán sau Quyết định 189............................................................................................... 21
2.2.3. Mô hình tổ chức và họat động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng
khoán theo Luật chứng khoán 2006............................................................................... 29
2.2.4.Thực trạng hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán
tại Việt Nam
2.2.4.1. Hoạt động đăng ký ........................................................................... 35
2.2.4.2. Hoạt động lưu ký.............................................................................. 39
2.2.4.3. Hoạt động bù trừ, thanh toán chứng khoán và Qũy hỗ trợ thanh toán
.................................................................................................................................. 43
2.2.4.4. Các hoạt động khác
2.2.3.4.1.Thực hiện quyền.................................................................. 49
2.2.3.4.2. Quản lý Sổ cổ đông............................................................ 52
2.2.5. Một số vấn đề pháp lý khác trong hoạt động của TTLK
2.5.1. Thời điểm xác lập quyền sở hữu trong giao dịch chứng khoán ....... 53
2.5.2. Bảo hiểm trong hoạt động lưu ký chứng khoán............................... 58
2.5.3. Giám sát hoạt động, và bồi thường thiệt hại .................................... 60
2.5.4. Một số vấn đề pháp lý khác trong hoạt động của TTLK................... 64
2.2.6. Giải thể, phá sản....................................................................................... 70
2.3. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của TTLK
2.3.1.Đánh giá chung Pháp luật về tổ chức và hoạt động của TTLK tại Việt
Nam.......................................................................................................................... 74
Hoà vaên chöông-CHLK8
Luaän vaên thaïc syõ luaät hoïc –thaùng 10/2007
7
2.3.2.Kiến nghị và Giải pháp Pháp luật vể tổ chức và hoạt động của TTLK tại
Việt Nam .................................................................................................................. 77
KẾT LUẬN:
DANH SÁCH CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Hoà vaên chöông-CHLK8
Luaän vaên thaïc syõ luaät hoïc –thaùng 10/2007
8
MỞ ĐẦU
1. Lý do của việc chọn đề tài nghiên cứu:
TTCK Việt nam ra đời từ tháng 7 năm 2000, đến nay được vận hành và hoạt
động hơn 7 năm và đã đạt được nhiều thành công, kết quả tích cực, tạo đà cho sự
phát triển đi lên của TTCK trong thời gian tới. Đến nay trong cả nước có khoảng
trên 200 doanh nghiệp tham gia niêm và đăng ký giao dịch trên TTCK với chất
lượng và qui mô ngày càng lớn. Cùng với sự tham gia vào TTCK của các doanh
nghiệp, thì số lượng nhà đầu tư gồm tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài
cũng tham gia đầu tư và giao dịch chứng khoán ngày càng tăng về qui mô và số
lượng.
Bên cạnh sự tích cực tham gia TTCK của các công ty cổ phần, và các nhà đầu
tư, thì sự hoạt động hiệu quả của các TTGDCK trong những năm qua đã thực sự
đem lại sự thành công của TTCK Việt nam. Trong thời gian đầu, TTGDCK tổ chức
và giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán trên TTCK và thực hiện nhiều hoạt
động rất quan trọng, trong đó có hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán
chứng khoán. Các hoạt động của TTGDCK bước đầu đã tạo dựng được lòng tin cho
nhà đầu tư, công ty niêm yết và các chủ thể khác, đã bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của các nhà đầu tư và các chủ thể khác trên thị trường, bảo đảm hoạt động trên
cơ sở công bằng, công khai và minh bạch. Đây là một nét rất đặc thù trong điều kiện
hình thành và phát triển TTCK Việt nam. Về nguyên tắc, chức năng tổ chức và giám
sát hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán và cung cấp các
dịch vụ hỗ trợ do Trung tâm lưu ký chứng khoán (TTLK) đảm trách. Tuy nhiên,
trong giai đoạn đầu phát triển TTCK với xuất phát điểm thấp, pháp luật qui định
nhiệm vụ và chức năng của TTLK cho TTGDCK thực hiện các chức năng đăng ký,
lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán và cung cấp các dịch vụ liên quan, nghĩa là
TTLK chưa được thành lập và hoạt động độc lập với TTGDCK. Trên TTCK, các
Hoà vaên chöông-CHLK8
Luaän vaên thaïc syõ luaät hoïc –thaùng 10/2007
9
hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán được coi là nghiệp vụ
hỗ trợ giao dịch.
Xét về gốc độ quản lý, nhiệm vụ quan trọng này được giao cho TTGDCK đảm
nhiệm rất phù hợp với qui mô thị trường nhỏ và trong giai đoạn chưa ổn định. Về cơ
bản, trong thời gian qua TTGDCK đã hoàn thành tốt nhiệm vụ này, đã đảm bảo an
toàn trong hỗ trợ giao dịch, tạo tiền đề vững chắc cho một TTLK chuyên nhiệp và
hiện hại ra đời. Tuy nhiên, trong vài năm gần đây, TTCK đã phát triển mạnh mẽ,
tăng về qui mô giao dịch, số lượng nhà đầu tư, số lượng công ty niêm yết và đăng ký
chứng khoán trên TTCK, hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng
khoán của TTGDCK đã bộc lộ nhiều hạn chế, làm ảnh hưởng sự phát triển đồng bộ
cho TTCK và an toàn cho quyền và lợi ích của các trên TTCK; theo đó, lượng công
việc ngày càng tăng đã ảnh hưởng đến vai trò nhiệm vụ chính của TTGDCK là tổ
chức và giám sát giao dịch trên TTCK.
Với nhận thức tích cực và quyết tâm đổi mới cao của các cơ quan quản lý thị
trường về hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán, đồng thời
đứng trước sự phát triển nhanh chóng của thị trường và nhu cầu đầu tư của các nhà
đầu tư ngày càng cao, xuất phát từ tầm quan trọng, yêu cầu của thực tiễn và những
bất cập của hoạt động nêu trên, TTCK đòi hỏi phải hình thành TTLK được tổ chức
và hoạt động độc lập và chuyên nghiệp có khả năng phù hợp với thực tiễn và hoàn
thành tốt nhiệm vụ của một TTLK. Trước thực tế đó, TTLK Việt nam đã chính thức
được thành lập và hoạt động trong gần 2 năm theo quyết định 189/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ ngày 27/07/2005. Trong thời gian qua, TTLK đã góp phần tạo nên
cơ sở hạ tầng của TTCK và thể hiện tốt vai trò của một TTLK: Thứ nhất, TTLK đã
thực hiện tốt vai trò hỗ trợ cho việc hoàn tất giao dịch chứng khoán, đã góp phần
nâng cao tính chuyên môn hóa đối với các hoạt động nghiệp đăng ký, lưu ký, bù trừ
và thanh toán chứng khoán, đồng thời nâng cao khả năng kiểm soát rủi ro liên quan
tới từng nghiệp vụ có tính chất khác nhau. Thứ hai, TTLK đã đảm bảo được tính
đồng bộ trong việc vận hành hệ thống thanh toán, bù trừ và lưu ký chứng khoán
Hoà vaên chöông-CHLK8
Luaän vaên thaïc syõ luaät hoïc –thaùng 10/2007
10
chung cho Sở giao dịch chứng khoán Tp. Hồ chí Minh và trung giao dịch chứng
khoán Hà nội (SGD và HASTC), tránh được lãng phí về tài chính cũng như nhân lực
phát sinh từ việc đầu tư riêng biệt cho từng thị trường và giảm thiểu chi phí và rủi ro
liên quan đến việc thanh toán các giao dịch chứng khoán. Thứ ba, TTLK đã thực
hiện vai trò của mình trong việc đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán
giúp cho việc quản lý thị trường thêm hiệu quả thông qua việc tập trung hoá và phi
vật chất hoá toàn bộ chứng khoán mới phát hành và quản lý phát đồng thời nâng cao
được tính chính xác trong việc quản lý thông tin người sở hữu chứng khoán. Thứ tư,
với vai trò là đầu mối quản lý đăng ký và lưu ký chứng khoán tập trung, cơ quan
quản lý có thể giám sát hiệu quả hơn toàn bộ hoạt động giao dịch chứng khoán trên
thị trường, cũng như kiểm soát việc lưu chuyển vốn thông qua sự thay đổi sở hữu
chứng khoán của người đầu tư và kịp thời có các biện pháp điều chỉnh và ngăn chặn
các hành vi giao dịch không hợp lệ, góp phần đảm bảo cho các nguyên tắc quản lý
thị trường được tuân thủ triệt để. Hoạt động của TTGDCK và của TTLK ngay từ khi
TTCK ra đời được thực hiện dựa trên nhiều văn bản pháp luật gồm: Nghị định
48/1999/ND-CP của Chính phủ qui định về chứng khoán và TTCK (sau đây gọi là
NĐ 48); Nghị định 144/2003/NĐ-CP của Chính phủ về chứng khoán và TTCK (sau
đây gọi là NĐ 144) thay thế NĐ 48; và một số văn bản hướng dẫn khác liên quan.
Mới đây nhất, quyết định số 87/2007/QĐ-BTC (sau đây gọi là Quy chế 87) ngày
22/10/2007 của Bộ tài chính về quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng
khoán thay thế quyết định số 60/2004/QĐ-BTC (sau đây gọi là Quy chế 60) ngày
15/07/2004 của Bộ tài chính về quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng
khoán. Quy chế 87 được coi là văn bản mới nhất được ban hành hướng dẫn một số
qui định tại Luật chứng khoán (LCK) 2006 về hoạt động của TTLK.
Bên cạnh những kết quả đạt được, TTLK đã bộc lộ một số hạn chế nhất định:
Thứ nhất, đối chiếu quyết định 163/2003/QĐ-TTg ngày 05/08/2003 về phê duyệt
chiến lược phát triển TTCK đến năm 2010, ta có thể thấy, yêu cầu đặt ra là mở rộng
quy mô của TTCK tập trung, phấn đấu đưa tổng giá trị thị trường đến năm 2005 đạt
mức 2 - 3% GDP và đến năm 2010 đạt mức 10 - 15% GDP. Tuy nhiên, chúng ta đều
Hoà vaên chöông-CHLK8
Luaän vaên thaïc syõ luaät hoïc –thaùng 10/2007
11
biết, thực tế cho thấy năm 2006 qui mô thị trường đạt khoảng 15% GDP (tính theo
giá trị vốn hoá của thị trường), qua đó thị trường phát triển nhanh chóng về qui mô
và số lượng, ngày càn nhiều nhà đầu tư trong nước và nước ngoài tham gia ngày
càng tăng. Do vậy, hoạt động của TTLK đã bộc lộ những hạn chế đến sự phát triển
chung của thị trường, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của nhà đầu tư, người sở hữu
chứng khoán. Tác giả cho rằng những TTLK có những hạn chế chủ yếu sau: Thứ
nhất, mô hình TTLK là một đơn vị hành chính sự nghiệp có thu thuộc UBCK-Bộ tài
chính (UBCK) không còn phù hợp trước sự phát triển nhanh của thị trường, đòi hỏi
phải có một mô hình tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty trên cơ sở của LCK
và Luật doanh nghiệp (LDN). Thứ hai, các hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và
thanh toán chứng khoán và dịch vụ của TTLK còn nhiều hạn chế và rủi ro như: quan
hệ uỷ quyền, quan hệ cầm cố chứng khoán… chưa qui định cụ thể, và nhiều nghiệp
vụ của TTLK còn thao tác bằng thủ công dễ gây ra sai sót và thiệt hại cho thị trường
và nhà đầu tư. Trước nhu cầu đổi mới và nâng cấp hệ thống công nghệ hiện còn lạc
hậu bằng một hệ thống mới hiện đại và trước ngân sách Nhà nước phải đầu tư cho
các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội lớn khác, thì TTLK hoạt động bằng ngân sách
nhà nước là không hợp lý. Thứ ba, một số rủi ro về khung pháp lý liên quan về tổ
chức và hoạt động của TTLK còn nhiều bất cập, cần phải hoàn thiện như thời điểm
xác lập quyền sở hữu chứng khoán, văn bản hướng dẫn thực hiện lộ trình cam kết
quốc tế của Việt Nam về lĩnh vực dịch vụ chứng khoán chưa được ban hành kịp
thời…
Để TTLK hoạt động ngày càng ổn định, phát triển, thực sự có hiệu quả và phù
hợp với thông lệ quốc tế, thì việc nghiên cứu pháp luật về TTLK một cách đầy đủ,
có hệ thống, toàn diện và khách quan, đồng thời có tính đến nhu cầu phát triển của
TTCK cũng như điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong xu thế hội
nhập đầy đủ với kinh tế trong khu vực và thế giới là đòi hỏi cấp thiết. Do đó, công
trình nghiên cứu về Địa vị pháp lý của Trung tâm lưu ký chứng khoán theo pháp
luật Việt Nam được tác giả lựa chọn cho việc nghiên cứu và hoàn thành luận văn
Thạc sỹ Luật học của mình.