Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Địa vị pháp lý của người bị buộc tội theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HUỲNH THỊ NGỌC HÂN
ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA NGƯỜI BỊ BUỘC TỘI
THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngành: Luật hình sự và Tố tụng hình sự
Mã số: 9.38.01.04
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. TRẦN ĐÌNH NHÃ
HÀ NỘI, 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông
tin, số liệu nêu trong luận án là trung thực. Kết quả nghiên cứu của Luận án
chưa từng được công bố trong công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Huỳnh Thị Ngọc Hân
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLTTHS : Bộ luật Tố tụng hình sự
CQĐT : Cơ quan điều tra
ĐTV : Điều tra viên
KSV : Kiểm sát viên
MHTT : Mô hình tố tụng
NBC : Người bào chữa
NBBT : Người bị buộc tội
PLTTHS : Pháp luật tố tụng hình sự
QBC : Quyền bào chữa
QCN : Quyền con người
QCD : Quyền công dân
TAND : Tòa án nhân dân
THTT : Tiến hành tố tụng
TTHS : Tố tụng hình sự
VAHS : Vụ án hình sự
VKS : Viện kiểm sát
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU.......................................... 10
1.1.Tình hình nghiên cứu trong nước............................................................................ 10
1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ....................................................................... 21
1.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án và những vấn đề luận án
tiếp tục nghiên cứu và giải quyết .................................................................................. 27
1.4. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu ......................................................... 30
Tiểu kết Chương 1......................................................................................................... 31
Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA NGƯỜI
BỊ BUỘC TỘI.............................................................................................................. 32
2.1. Khái niệm, đặc điểm địa vị pháp lý của người bị buộc tội .................................... 32
2.2. Phân biệt người bị buộc tội với các chủ thể tố tụng hình sự khác ......................... 52
2.3. Cơ sở xác định địa vị pháp lý của người bị buộc tội.............................................. 64
Tiểu kết Chương 2......................................................................................................... 76
Chương 3 THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA NGƯỜI BỊ
BUỘC TỘI VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH . 78
3.1. Thực trạng địa vị pháp lý của người bị buộc tội tại thành phố Hồ Chí Minh........ 78
3.2. Thực tiễn thi hành địa vị pháp lý của người bị buộc tội tại Thành phố Hồ Chí
Minh ........................................................................................................................ 81
3.3. Hạn chế, thiếu sót trong thực hiện địa vị pháp lý của người bị buộc tội và
nguyên nhân ................................................................................................................ 115
Tiểu kết Chương 3....................................................................................................... 119
Chương 4 YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA
NGƯỜI BỊ BUỘC TỘI............................................................................................. 120
4.1. Các yêu cầu bảo đảm địa vị pháp lý của người bị buộc tội ................................. 120
4.2. Các giải pháp bảo đảm địa vị pháp lý của người bị buộc tội............................... 127
Tiểu kết Chương 4....................................................................................................... 148
KẾT LUẬN................................................................................................................ 149
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................. 151
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ CỦA
TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN.......................................... 166
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quyền con người là những quyền tự nhiên, vốn có và khách quan của con
người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp
lý quốc tế, quyền mà mỗi con người đều có đơn giản vì họ là con người. Nếu
mất đi những quyền này, con người sẽ không còn là con người nữa. Ở Việt Nam,
quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân luôn được tôn trọng và
bảo đảm. Cùng với việc ghi nhận quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản
của công dân trong các bản Hiến pháp năm: 1946, 1959, 1980, 1992, Đảng và
Nhà nước ta đã thực thi nhiều chính sách bảo đảm quyền con người, quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân và tham gia hầu hết các điều ước quốc tế về quyền
con người. Hiến pháp 2013 quy định: “Quyền con người, quyền công dân chỉ có
thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc
phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của
cộng đồng” (Khoản 2, Điều 14). Người bị buộc tội cũng là con người, tuy nhiên
do họ bị nghi ngờ đã thực hiện hành vi phạm tội nên theo quy định pháp luật họ
sẽ bị hạn chế một số quyền. Do đó, để bảo đảm, bảo vệ quyền con người của
người bị buộc tội, pháp luật cần quy định cụ thể về người bị buộc tội, địa vị pháp
lý của người bị buộc tội để họ có thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng mà
các cơ quan và người tiến hành tố tụng không xâm phạm và cản trở.
Về nhận thức: Hiện nay nhiều nước trên thế giới và cả Việt Nam đều có
những quy định cụ thể về địa vị pháp lý của người bị buộc tội theo xu hướng tôn
trọng và bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự, đảm bảo khi xem xét,
giải quyết một vụ án hình sự thì người bị buộc tội chiếm vị trí trung tâm, họ là
chủ thể chính và quan trọng nhất trong quan hệ pháp luật tố tụng hình sự, hay nói
cách khác nếu không có người bị buộc tội thì không có vụ án hình sự, và khi có
sự kiện pháp lý hình sự xảy ra thì các hoạt động tố tụng hình sự sẽ bắt đầu nhằm
làm sáng tỏ sự thật của vụ án trên cơ sở thực hiện các quy định của pháp luật tố
tụng hình sự, trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử để chứng minh cho
sự buộc tội, phải bảo đảm hoạt động này đúng thủ tục, trình tự, thật sự khách
quan, kịp thời, đúng người, đúng tội và không bỏ lọt tội phạm trong bối cảnh
2
cách mạng công nghiệp 4.0.
Về mặt lập pháp: Địa vị pháp lý của người bị buộc tội hiện nay được luật
quy định cụ thể, rõ ràng, đặc biệt là trong Hiến pháp 2013 và trong pháp luật tố
tụng hình sự. Vấn đề quan trọng là việc thi hành các quy định của pháp luật vào
thực tiễn như thế nào để bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân của
người bị buộc tội trong tố tụng hình sự, thể hiện tính nhân văn, nhân đạo, vừa
không làm oan người vô tội, vừa không bỏ lọt tội phạm, hạn chế vi phạm tố tụng
trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự. Mặc dù
pháp luật tố tụng hình sự sự Việt Nam đã tạo ra các tiền đề, điều kiện về mặt
pháp lý, thiết lập cơ chế thực hiện và đặt ra các biện pháp kiểm tra, giám sát hoạt
động tố tụng hình sự của các cơ quan và người tiến hành tố tụng cụ thể là Cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, và các chức danh tư
pháp kèm theo, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động tố tụng, tuy nhiên thực tế
những năm gần đây, hoạt động tố tụng hình sự ở nước ta vẫn còn bộc lộ nhiều
hạn chế thiếu sót, vi phạm về tố tụng, không đảm bảo quyền của người bị buộc
tội, ở một số địa phương còn xảy ra án oan sai, bởi các nguyên nhân khách quan
và chủ quan, nhất là lối mòn tư duy pháp lý, hiểu chưa đúng quy định pháp luật,
áp dụng tùy tiện quy định pháp luật trong quá trình xác minh, điều tra, khởi tố,
truy tố, xét xử khi người tiến hành tố tụng thường thiên về hướng buộc tội, định
kiến tiêu cực của xã hội đối với người bị buộc tội.
Về thực tiễn: Tại Thành phố Hồ Chí Minh, là địa phương có số lượng
luật sư đông nhất (chiếm 40% luật sư cả nước), tổ chức hành nghề luật
sư nhiều (chiếm 1/3 so với cả nước), mặc dù có nhiều giải pháp tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động hành nghề của Luật sư nhưng mục tiêu
của ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 có trên
50% vụ án hình sự do Tòa xét xử trên địa bàn Thành phố có Luật sư
tham gia đến nay vẫn chưa đạt [130, tr.12-14].
Một số luật sư còn chưa chủ động, tích cực trong việc tự học tập, cập
nhật kiến thức pháp luật để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng
hành nghề cũng như việc trau dồi phẩm chất chính trị, đạo đức và ứng
xử nghề nghiệp. Ngoài ra, một số luật sư chưa có tinh thần trách nhiệm
3
cao đối với công việc, chưa tận tụy và nhiệt tình với khách hàng, chỉ
quan tâm đến thù lao mà coi nhẹ chất lượng hành nghề [130, tr.15],
điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến địa vị pháp lý của người bị buộc tội tại
Thành phố Hồ Chí Minh.
Về công lý và yêu cầu bảo vệ quyền con người: Bảo đảm địa vị tố tụng của
người bị buộc tội thì rất cần một cơ chế trực tiếp bảo vệ các quyền và nghĩa vụ tố
tụng hình sự của người bị buộc tội. Ngoài nội dung pháp luật đã có quy định quyền
và nghĩa vụ của người bị buộc tội tương quan với quyền và nghĩa vụ của các cơ
quan và người tiến hành tố tụng, nhưng để đạt được mục tiêu với hiệu quả cao nhất
thì cần quy định cụ thể hơn các phương thức, giới hạn để các bên buộc tội và gỡ tội
thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình mà không xâm phạm đến quyền của nhau.
Đồng thời có giải pháp kiện toàn bộ máy tổ chức, cơ sở vật chất và phương tiện làm
việc, giam giữ của các cơ quan tiến hành tố tụng, của tổ chức hành nghề luật sư theo
hướng hiện đại và chuyên nghiệp, đáp ứng ngày càng tốt và kịp thời nhu cầu cung
cấp dịch vụ pháp lý của các đối tượng (đặc biệt là người bị buộc tội); đảm bảo số
lượng và chất lượng đội ngũ luật sư tham gia tố tụng.
Việc xác định địa vị pháp lý của người tham gia tố tụng, đặc biệt là người
bị buộc tội là vô cùng quan trọng không chỉ để giải quyết vụ án hình sự mà còn
là để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Khi đề cập đến địa vị pháp lý
của một chủ thể là không chỉ đề cập đến quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể
mà còn rộng hơn là bao gồm cả phương thức thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của chủ thể. Song, thực tiễn thì vấn đề bảo đảm và bảo vệ địa vị pháp lý của
người bị buộc tội có lúc, có nơi chưa thật sự được quan tâm đúng mức từ nghiên
cứu lý luận lẫn áp dụng pháp luật trong thực tiễn. Mặc dù có rất nhiều công trình
đã làm sáng tỏ quyền và nghĩa của người bị buộc tội trên cơ sở nghiên cứu các
quy định của pháp luật tố tụng hình sự, quyền con người, quyền công dân của
người bị buộc tội trong tố tụng hình sự, nhưng chưa quan tâm nguyến tắc quyền
của bên này là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại để nghiên cứu sâu về quan hệ
pháp luật tố tụng hình sự giữa các chủ thể tố tụng hình sự, thực tiễn áp dụng
pháp luật tố tụng hình sự cho thấy luật có quy định đầy đủ các quyền của chủ thể
tham gia tố tụng nhưng chưa quy định tương ứng, cụ thể nghĩa vụ của chủ thể
4
tiến hành tố tụng đáp ứng các quyền đó. Theo tác giả, vấn đề cần nghiên cứu về
địa vị pháp lý của người bị buộc tội không chỉ xuất phát từ khía cạnh các quyền
và nghĩa vụ của họ, mà cần nghiên cứu thêm ở một góc độ khác: mối tương quan
với quyền và nghĩa vụ của cơ quan và người THTT, chính là phương thức để
người bị buộc tội thực hiện các quyền và nghĩa vụ của họ, nghiên cứu từ chính
những hoạt động của các cơ quan và người tiến hành tố tụng, người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng khi thực hiện chính sách, pháp luật hình sự. Ngoài ra,
việc áp dụng chính sách, pháp luật tố tụng hình sự về bảo đảm quyền con người,
quyền tố tụng của người bị buộc tội trên phạm vi cả nước nói chung và ở địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng cũng còn là khoảng trống lớn, xét về khía
cạnh lý luận và nhất là thực tiễn, vấn đề cấp thiết hiện nay là cần nghiên cứu để
tìm ra nguyên nhân, đề xuất yêu cầu và các giải pháp nhằm hoàn thiện, tổ chức
thực hiện có hiệu quả hơn hệ thống pháp luật tố tụng hình sự, bảo đảm quyền
con người, quyền tố tụng khi mà người bị buộc tội được coi là không có tội cho
đến khi được chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật. Từ những lý do nêu trên, việc nghiên cứu một cách
toàn diện và có hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn về “Địa vị pháp lý
của người bị buộc tội theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn
Thành phố Hồ Chí Minh” là rất cần thiết.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận, thực trạng quy định và thực tiễn thi hành pháp luật tố tụng
hình sự về địa vị pháp lý của người bị buộc tội, luận án nghiên cứu toàn diện, kiểm
chứng, đánh giá việc thực hiện địa vị pháp lý của người bị buộc tội theo pháp luật tố
tụng hình sự Việt Nam trong thời gian qua tại Thành phố Hồ Chí Minh, luận án
hướng đến góp phần xây dựng và hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự, hệ thống các
giải pháp, cơ chế bảo đảm và bảo vệ quyền con người của người bị buộc tội nhằm
thực hiện có hiệu quả địa vị pháp lý của người bị buộc tội trong tố tụng hình sự ở
Việt Nam nói chung và trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Thứ nhất, phân tích, luận giải các vấn đề lý luận về quyền và nghĩa vụ của
5
người bị buộc tội theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam, phân biệt địa vị pháp
lý của từng loại người bị buộc tội với các chủ thể tố tụng hình sự và tham gia tố
tụng khác. Việc nghiên cứu phương thức, biện pháp thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của người bị buộc tội thể hiện thông qua nghiên cứu hoạt động của các
cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng để
làm rõ khái niệm, bản chất, chủ thể, quyền và nghĩa vụ của người bị buộc tội
theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam; các chính sách hình sự, chức năng tố
tụng, mô hình tố tụng đảm bảo các quyền và nghĩa vụ của người bị buộc tội theo
pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam; luận giải các yếu tố tác động đến việc thực
hiện chính sách hình sự, chức năng tố tụng, mô hình tố tụng nhằm đảm bảo
quyền của người bị buộc tội theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam, trong đó
lưu ý nghiên cứu vai trò của luật sư, người bào chữa.
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng áp dụng chính sách hình sự, pháp luật
hình sự và tố tụng hình sự đối với việc đảm bảo, bảo vệ quyền của người bị buộc tội
theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn thi hành tại thành phố Hồ Chí
Minh để tìm ra các nguyên nhân, hạn chế, bất cập làm cơ sở cho việc đề ra các yêu
cầu và các giải pháp đảm bảo tăng cường địa vị pháp của người bị buộc tội.
Thứ ba, xây dựng và hoàn thiện hệ thống các giải pháp nâng cao hiệu quả,
bảo vệ và bảo đảm thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người bị buộc tội theo
pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án: Địa vị pháp lý của người bị buộc tội
theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam, luận án tiếp cập đối tượng nghiên cứu là
các quyền và nghĩa vụ của người bị buộc tội; phương thức, biện pháp thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của người bị buộc tội ở ba phương diện lý luận, pháp luật
thực định và thực tiễn thực hiện, áp dụng pháp luật tố tụng hình sự đối với người
bị buộc tội tại thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án phân tích, luận giải các vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền và
nghĩa vụ của người bị buộc tội theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam, phân
6
biệt địa vị pháp lý của người bị buộc tội với các chủ thể tiến hành tố tụng hình sự
và tham gia tố tụng hình sự. Thông qua nghiên cứu hoạt động của các cơ quan
tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng và người tham gia tố
tụng phân tích phương thức, biện pháp thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
người bị buộc tội để làm rõ nội hàm khái niệm, bản chất, chủ thể, quyền và nghĩa
vụ của người bị buộc tội theo pháp luật tố tụng hình sự Việt nam.
Luận án nghiên cứu, thống kê, khảo sát thực trạng quy định và thực tiễn
thi hành pháp luật tố tụng hình sự về địa vị pháp lý của người bị buộc tội từ thực
tiễn thành phố Hồ Chí Minh chỉ ra một số thiếu khuyết trên cơ sở đó đề xuất
định hướng xây dựng và hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự, hệ thống các giải
pháp góp phần thực hiện có hiệu quả địa vị pháp lý của người bị buộc tội ở Việt
Nam nói chung và ở địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
- Thời gian nghiên cứu: đối với văn bản pháp luật, luận án chủ yếu được
thực hiện trên cơ sở phân tích, đánh giá quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự
1988, 2003 và 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật kèm theo.
- Về các văn bản hành chính: các Báo cáo thống kê của các cơ quan bảo
vệ pháp luật, cơ quan thi hành pháp luật tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Về số liệu khảo sát: tổng hợp và phân tích, đánh giá và so sánh số liệu
giai đoạn từ 2009-2019.
- Về mặt không gian: địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận
Luận án được tiến hành nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận biện
chứng duy vật, duy vật lịch lử của chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh về Nhà nước và Pháp luật, về quyền con người và quyền công dân trong
mối quan hệ với quyền lực nhà nước, cải cách tư pháp, nhà nước pháp quyền.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu trực tiếp qua khảo sát thực tế, tiếp xúc và trao đổi
trực tiếp với các nhà nghiên cứu, những người phụ trách và nghiên cứu lĩnh vực
chính trị và luật pháp.
- Phương pháp nghiên cứu gián tiếp thông qua tổng hợp và phân tích tư
7
liệu, nhất là các tư liệu sơ cấp, so sánh các vấn đề nghiên cứu giữa các đối tượng
được chọn lựa.
- Tiếp cận nghiên cứu dựa trên phương thức thực hiện quyền. Theo đó, nghiên
cứu về người bị buộc tội trong tố tụng hình sự Việt Nam theo cách tiếp cận dựa trên
quyền tố tụng là biện pháp pháp lý để thực hiện quyền con người, hay nói cụ thể
hơn, không chỉ nghiên cứu về khái niệm người bị buộc tội là ai, họ có những quyền
gì, mà cần phải quan tâm đến cơ chế để các chủ thể mang quyền tố tụng này bảo
đảm thực tiễn được hưởng đầy đủ các quyền va tuân thủ nghiêm các nghĩa vụ do
luật định. Cách tiếp cận dựa trên phương thức thực hiện các quyền tố tụng, cũng
chính là cách tiếp cận biện chứng trong mối quan hệ phổ biến giữa các bên thì
quyền và nghĩa vụ của bên này thì tương ứng sẽ là quyền và nghĩa vụ của bên kia,
không thể có việc quy định quyền nhưng không chỉ rõ chủ thể đáp ứng quyền.
Trong thực tiễn hoạt động tố tụng sẽ chỉ rõ cơ quan nào, cá nhân nào có trách
nhiệm, nghĩa vụ bảo đảm các quyền này của người bị buộc tội, lý giải được nguyên
nhân tại sao pháp luật có quy định nhiều quyền cho người bị buộc tội nhưng không
thực hiện được, từ đó giúp chúng ta tìm ra các vướng mắc, bất cập, thiếu sót trong
thực tiễn thi hành đưa ra giải pháp khắc phục.
Tác giả sử dụng cách tiếp cận đa ngành và liên ngành luật học đối với các
phương pháp nghiên cứu cụ thể sau để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
- Chương 1 và 2: sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh nhằm xây
dựng khái niệm người bị buộc tội và quyền và nghĩa của người bị buộc tội trong tố
tụng hình sự Việt Nam, các cở sở xác định địa vị pháp lý của người bị buộc tội, cụ thể:
+ Tổng kết kinh nghiệm, tiếp thu tri thức khoa học của các công trình
nghiên cứu nhằm hỗ trợ nhận định đánh giá trong luận án góp phần làm cho luận
án gắn kết với thực tiễn và có giá trị khoa học cao hơn.
+ Tiến hành khảo sát tình hình thực tiễn, so sánh để đánh giá đúng thực
trạng bảo đảm quyền và nghĩa vụ của người bị buộc tội cũng như các nội dung
khác liên quan đến việc đảm bảo quyền của người bị buộc tội, nghĩa vụ và tránh
nhiệm, quyền hạn của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng; lựa
chọn địa bàn thành phố Hồ Chí Minh để khảo sát, từ đó có thể tổng hợp, so sánh,
phân tích số liệu, kết luận các nội dung liên quan.
8
- Chương 3: tác giả sử dụng phương pháp phân tích, thống kê hình sự, tọa
đàm trao đổi với các chuyên gia, tham khảo tri thức, kinh nghiệm của các chuyên
gia lý luận và thực tiễn để làm rõ địa vị pháp lý của người bị buộc tội tồn tại
trong mối liên hệ phổ biến với các chủ thể tố tụng, những nội dung có liên quan
đến việc bảo đảm và thực thi quyền của người bị buộc tội, vai trò trách nhiệm
của cả hệ thống tố tụng hình sự trong suốt quá trình tố tụng hình sự, trong đó
nhấn mạnh hoạt động của các cơ quan và người tiến hành tố tụng, người tham
gia tố tụng bao gồm như Điều tra viên, Cơ quan điều tra, Kiểm sát viên, Viện
kiểm sát, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, người bào chữa và cả những người
tham gia tố tụng khác có ảnh hưởng trực tiếp đến địa vị pháp lý của người bị
buộc tội, cụ thể:
+ Thu thập số liệu báo cáo năm của các cơ quan tại thành phố Hồ Chí
Minh như: Viện kiểm sát, Tòa án, Ban pháp chế Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, Ban chỉ đạo cải cách tư pháp,… nhằm phân tích thực trạng bảo đảm
quyền và nghĩa vụ của người bị buộc tội; hoạt động thi hành quyền, trách nhiệm và
nghĩa vụ của các cơ quan và người tiến hành tố tụng.
+ Chọn và phân tích một số vụ án điển hình nhằm tìm hiểu, đánh giá về
nhận thức của các cá nhân có thẩm quyền tiến hành tố tụng và tham gia tố tụng
đối với quyền của người bị buộc tội, các quan điểm đánh giá về cơ chế và điều
kiện bảo đảm quyền của người bị buộc tội thực tiễn thi hành tại thành phố Hồ
Chí Minh nhằm cố thêm các căn cứ cho các luận giải trong luận án.
- Chương 4: chủ yếu sử dụng phương pháp tổng hợp, dự báo khoa học về
các xu hướng và yêu cầu bảo đảm địa vị pháp lý của người bị buộc tội, từ đó kiến
nghị các giải pháp củng cố và tăng cường địa vị pháp lý của người bị buộc tội.
5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án
Đề tài không chỉ nghiên cứu, luận giải quyền và nghĩa vụ từ góc độ quy
định pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật mà còn đặt địa vị pháp lý của người
bị buộc tội vào trong hệ thống chính sách pháp luật hình sự, pháp luật tố tụng hình
sự, kết hợp so sánh, đối chiếu, đánh giá, kiến nghị giải pháp phù hợp, định hướng
cơ chế đảm bảo thực hiện quyền, nghĩa vụ của người bị buộc tội theo pháp luật tố
tụng hình sự Việt Nam. Bên cạnh đó, tác giả còn nghiên cứu từ khái niệm người bị
9
buộc tội, địa vị pháp lý của người bị buộc tội theo Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 và
với góc nhìn từ hoạt động thực tiễn của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến
hành tố tụng, người tham gia tố tụng để phát hiện những thiếu khuyết, vướng mắc
trong thực tiễn áp dụng chính sách pháp luật hình sự, pháp luật tố tụng hình sự, từ
đó nhận diện rõ vai trò, chức năng buộc tội, bào chữa và chức năng xét xử, trách
nhiệm của các cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng phải đảm bảo
thực hiện đúng pháp luật để người bị buộc tội thực hiện được các quyền mà không
bị cản trở, xâm phạm.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng tham khảo trong công
tác nghiên cứu lý luận của cơ quan bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người. Với
nội dung trình bày và phân tích về cơ sở lý luận cũng như cơ chế bảo đảm thực hiện
quyền và nghĩa vụ của người bị buộc tội theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam,
luận án có thể là nguồn tư liệu có giá trị để các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền,
các nhà làm luật có thể dùng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu hoàn thiện pháp
luật tố tụng hình sự. Các kết luận, đề xuất của luận án là kết quả nghiên cứu có cơ
sở lý luận và thực tiễn, vì thế các tổ chức và cá nhân liên quan lĩnh vực pháp luật,
đặc biệt là các luật sư, luật gia, bào chữa viên có thể khai thác vận dụng bảo vệ
người bị buộc tội, đồng thời có tác động tích cực đến các cơ quan tiến hành tố tụng,
người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng khi thực hiện chính sách pháp luật
hình sự, pháp luật tố tụng hình sự.
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án
được kết cấu thành 4 chương như sau:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Chương 2. Những vấn đề lý luận về địa vị pháp lý của người bị buộc tội.
Chương 3. Thực trạng quy định địa vị pháp lý của người bị buộc tội và
thực tiễn thi hành tại thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 4. Yêu cầu và giải pháp bảo đảm địa vị pháp lý của người bị buộc tội.
10
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1.Tình hình nghiên cứu trong nước
1.1.1. Nhóm các công trình liên quan đến cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1.1. Liên quan đến chính sách hình sự
- Quyễn sách “Chính sách pháp luật” của GS.TS Võ Khánh Vinh, xuất
bản năm 2020, đây là một công trình đầu tiên nghiên cứu toàn diện và đầy đủ về
chính sách pháp luật, vì vậy có thể sử dụng làm cẩm nang, giáo trình đào tạo
những người chuyên nghiệp có trình độ cao cho xây dựng và áp dụng pháp luật,
trong đó có đề cập đến chính sách hình sự là một loại chính sách pháp luật, một
loại chính sách xã hội, một loại chính sách công, một loại chính sách đối nội.
Chính sách pháp luật hình sự bao gồm các bộ phận hay các yếu tố cấu thành sau
đây: chính sách pháp luật hình sự, chính sách pháp luật TTHS, chính sách pháp
luật điều tra hình sự, chính sách pháp luật thi hành án hình sự, chính sách phòng
ngừa tình hình tội phạm.[128, tr.14; tr.410].
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước về các tiêu chuẩn mang tính toàn
cầu của độc lập xét xử và thẩm phán ở Việt Nam “Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn cơ bản về quyền tư pháp của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
giai đoạn 2011-2020” của Viện Nhà nước và pháp luật do PGS.TS. Nguyễn Đức
Minh làm chủ nhiệm đã đề cập trực tiếp khá toàn diện các vấn đề về quyền tư pháp
và thực hiện quyền tư pháp ở Việt Nam, trong đó có lĩnh vực TTHS. Tuy không
trục tiếp nghiên cứu về quyền của NBBT trong TTHS, song rất nhiều luận điểm về
bảo vệ quyền con người trong lĩnh vực tư pháp và trách nhiệm tương ứng của các
cơ quan tư pháp là những nội dung mà tác giả luận án cần tham khảo.
- Bài viết “Mối liên hệ giữa quy định pháp nhân phạm tội với quy định
thủ tục truy cứu trách nhiệm hình sự pháp nhân và một số vấn đề cần lưu ý” của
tác giả Trịnh Tiến Việt, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 7/2018 có nêu nguyên tắc
xử lý đối với pháp nhân phạm tội trong Bộ luật Hình sự là cơ sở của các quy
11
định về: trách nhiệm xử lý pháp nhân phạm tội trong BLTTHS; khởi tố VAHS,
khởi tố bị can; xác định chủ thể và địa vị chủ thể tham gia tố tụng truy cứu trách
nhiệm hình sự pháp nhân; áp dụng các biện pháp cưỡng chế về TTHS trong thủ
tục truy cứu trách nhiệm hình sự; xác định đối tượng chứng minh khi THTT đối
với pháp nhân bị buộc tội; giải quyết những vấn đề khác liên quan đến thủ tục
truy cứu trách nhiệm hình sự pháp nhân của BLTTHS. Qua đó, tác giả có kiến
nghị cần làm sáng tỏ các quan hệ pháp luật hình sự và quan hệ PLTTHS, chủ thể
của tội phạm là pháp nhân có đúng là pháp nhân thực hiện tội phạm hay không;
trách nhiệm hình sự của cá nhân các thành viên pháp nhân trong vụ án đó.
- Luận án tiến sĩ luật học “Các yếu tố bảo đảm độc lập xét xử ở Việt Nam
hiện nay”, năm 2013 của tác giả Nguyễn Hải Ninh đã phân tích, so sánh đối chiếu
bản chất của độc lập xét xử với các tiêu chuẩn chung của Liên hiệp quốc về xét xử
qua đó chỉ ra các nét đặc thù của Việt Nam. Tuân thủ nguyên tắc “Thẩm phán, Hội
thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá
nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm” nhằm đảm cho xét xử
công bằng, nghiêm minh, đúng người đúng tội, không làm oan sai NBBT.
- Luận án tiến sĩ luật học “Thực hiện quyền tư pháp trong tố tụng hình sự
Việt Nam” của tác giả Phạm Thị Như Quỳnh, Học viện Khoa học xã hội năm
2017 đã nghiên cứu một cách có hệ thống lịch sử hình thành và phát triển về
quyền tư pháp trong TTHS Việt Nam từ năm 1945 đến nay, phân tích những kết
quả đạt được cũng như những bất cập hạn chế của pháp luật về tổ chức thực hiện
quyền tư pháp trong TTHS trên các phương diện xét xử VAHS. Bên cạnh đó,
luận án phân tích thực tiễn hoạt động giám sát trong quá trình TTHS giữa các cơ
quan THTT và cơ chế giám sát của các cơ quan dân cử, xã hội và báo chí.
Tác giả hoàn toàn thống nhất với nội dung “quyền tư pháp là khả năng và
năng lực riêng có của các cơ quan tư pháp trong đó Tòa án chiếm vị trí đặc biệt, tuy
nhiên không nên đồng nhất với quyền xét xử và không nên quy quyền tư pháp về
một loại hoạt động xét xử nào đó của Tòa án [120]. Như vậy, có thể nói quyền tư
pháp rộng hơn quyền xét xử và quyền của NBBT không chỉ liên quan đến hoạt