Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam
Địa vị pháp lý của Hội đồng xét xử sơ thẩm dân sự
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
VƢƠNG MINH TÂM
ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM DÂN SỰ
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
VƢƠNG MINH TÂM
ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM DÂN SỰ
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ
Mã số: 60380103
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN HOÀNG HẢI
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2016
LỜI CAM ĐOAN
Ngƣời viết xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ngƣời viết.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Ngƣời viết xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Ngƣời viết
VƢƠNG MINH TÂM
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
- BLDS : Bộ luật dân sự.
- BLTTDS : Bộ luật tố tụng dân sự.
- HĐTPTANDTC : Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
- HĐXX : Hội đồng xét xử.
- HTND : Hội thẩm nhân dân.
- TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao.
- TAND : Tòa án nhân dân.
- TTDS : Tố tụng dân sự.
- VKSNDTC : Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- VKS : Viện kiểm sát
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................1
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA HỘI
ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM DÂN SỰ ...............................................................10
1.1. Khái niệm, đặc điểm về địa vị pháp lý của Hội đồng xét xử sơ thẩm dân
sự ..........................................................................................................................10
1.1.1. Khái niệm....................................................................................................10
1.1.2. Đặc điểm.....................................................................................................13
1.2. Ý nghĩa của địa vị pháp lý của Hội đồng xét xử sơ thẩm dân sự..............16
1.2.1. Ý nghĩa địa vị pháp lý của Hội đồng xét xử sơ thẩm dân sự đối với Tòa án ...
..............................................................................................................................16
1.2.2. Ý nghĩa địa vị pháp lý của Hội đồng xét xử sơ thẩm dân sự đối với đương sự
..............................................................................................................................18
1.3. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng xét xử sơ thẩm dân sự .....................19
1.3.1. Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử vụ án dân sự .......................................20
1.3.2. Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
............................................................................................................................................ 21
1.3.3. Hội đồng xét xử xét xử tập thể.....................................................................24
1.3.4. Bảo đảm sự vô tư của các thành viên Hội đồng xét xử................................26
1.3.5. Đảm bảo quyền tranh luận trong tố tụng dân sự.........................................26
1.4. Phân biệt địa vị pháp lý của Hội đồng xét xử sơ thẩm dân sự với Hội đồng
xét xử sơ thẩm hành chính, hình sự...................................................................29
1.4.1. Địa vị pháp lý của Hội đồng xét xử sơ thẩm dân sự với địa vị pháp lý của
Hội đồng xét xử sơ thẩm hành chính ....................................................................29
1.4.2. Địa vị pháp lý của Hội đồng xét xử sơ thẩm dân sự với địa vị pháp lý của
Hội đồng xét xử sơ thẩm hình sự...........................................................................32
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1....................................................................................35
CHƢƠNG 2. ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM DÂN
SỰ THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH -
THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN..............36
2.1. Địa vị pháp lý của Hội đồng xét xử sơ thẩm dân sự theo quy định của Bộ
luật Tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành ..........................................................36
2.1.1. Quyền, nghĩa vụ của Hội đồng xét xử sơ thẩm dân sự trước khi mở
phiên tòa ...................................................................................................36
2.1.2. Quyền, nghĩa vụ của Hội đồng xét xử sơ thẩm dân sự tại phiên tòa ...........39
2.2. Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về địa vị pháp lý của Hội
đồng xét xử sơ thẩm dân sự................................................................................55
2.2.1. Việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của Hội đồng xét xử sơ thẩm dân sự qua
các phiên tòa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long ...........................................................55
2.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình thực hiện .......................60
2.3. Những bất cập và một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về địa vị pháp lý
của Hội đồng xét xử sơ thẩm dân sự..................................................................65
2.3.1. Thẩm quyền ra quyết định trong trường hợp đương sự rút đơn khởi kiện hoặc
thỏa thuận của các đương sự xảy ra khi Tòa án đã có quyết định đưa vụ án ra xét
xử và trước khi mở phiên tòa ....................................................................................66
2.3.2. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử khi các đương sự tự thoả thuận được với
nhau về một phần nội dung của vụ án tại phiên toà sơ thẩm dân sự.....................68
2.3.3. Hội đồng xét xử quyết định tạm ngừng phiên tòa trong một số trường hợp
cụ thể................................................................................................................ 70
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2....................................................................................74
KẾT LUẬN..........................................................................................................76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, thực hiện quyền tƣ pháp1
; pháp luật Tố tụng dân sự đã quy định khá rõ ràng
về nguyên tắc xét xử có Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân tham gia, Hội đồng xét xử
sơ thẩm vụ án dân sự gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm nhân dân. Trong trƣờng
hợp đặc biệt thì Hội đồng xét xử sơ thẩm có thể gồm hai Thẩm phán và ba Hội
thẩm nhân dân 2
. Qua hơn mƣời năm thi hành Bộ luật tố tụng dân sự, Đảng, Nhà
nƣớc ta thấy cần phải hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm kịp thời điều chỉnh các
thủ tục Tố tụng dân sự. Việc xét xử quy định hai cấp sơ thẩm và phúc thẩm, nếu cần
thiết xét xử theo thủ tục đặc biệt đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
trong Tố tụng dân sự có thể bị khiếu nại hoặc Tòa án giải quyết không đúng theo
quy định của pháp luật. Ngƣời tiến hành tố tụng tại phiên tòa dân sự sơ thẩm là nội
dung pháp luật tố tụng dân sự,vấn đề này hầu hết các quốc gia trên thế giới đều thừa
nhận và áp dụng. Quy định này đƣợc nâng lên thành nguyên tắc cơ bản trong Bộ
luật tố tụng dân sự của Việt Nam. Tại Điều 12 Bộ luật tố tụng dân sự quy định
Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử ngang quyền nhau, quyết định
theo đa số và chỉ tuân theo quy định của pháp luật.
Mục đích của Luật Tố tụng dân sự muốn hƣớng tới là nhằm bảo đảm bình
đẳng, công bằng trong việc giải quyết các vụ án dân sự, cũng nhƣ cần xác định địa
vị pháp lý của Hội đồng xét xử sơ thẩm dân sự. Việc xét xử của Tòa án, đƣợc thực
hiện bởi Hội đồng xét xử đƣợc nhân danh nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ban hành bản án, quyết định khi giải quyết vụ án dân sự đúng quy định của
pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đƣơng sự trong vụ án.
Nghị quyết số 49/NQ-TW, ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lƣợc
cải cách tƣ pháp đến năm 2020, cụ thể sau “...Tiếp tục hoàn thiện thủ tục tố tụng
dân sự, nghiên cứu thực hiện và phát triển các loại hình dịch vụ từ phía Nhà nước
để tạo điều kiện cho các đương sự chủ động thu thập chứng cứ chứng minh, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Đổi mới việc tổ chức phiên tòa xét xử, xác định
rõ hơn vị trí, quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan, người tiến hành tố tụng và người
1 Khoản 1 Điều 102 Hiến pháp năm 2013.
2 Điều 52 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011.
2
tham gia tố tụng theo hướng bảo đảm tính công khai, dân chủ, nghiêm minh; nâng
cao chất lượng tranh tụng tại các phiên tòa xét xử, coi đây là khâu đột phá của hoạt
động tư pháp”.
Nhƣ vậy, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, Luật sửa đổi, bổ sung một số
Điều Bộ luật tố tụng dân sự đƣợc Quốc hội thông qua ngày 29/3/2011 đã dành
nhiều điều, khoản quy định về trình tự thủ tục, ngƣời tiến hành tố tụng dân sự, xem
đây là một trong những văn bản quan trọng có ý nghĩa to lớn trong việc bảo đảm
quyền, lợi ích hợp pháp của đƣơng sự.
Việc xác định địa vị pháp lý của Hội đồng xét xử sơ thẩm trong tố tụng dân sự
có ý nghĩa quan trọng, xét cả dƣới góc độ lý luận và thực tiễn. Bởi điều đó không
những góp phần vào việc xây dựng một hệ thống lý luận về hoạt động tƣ pháp nói
chung và tổ chức, hoạt động của các chức danh tƣ pháp nói riêng mà còn góp phần
xây dựng các văn bản pháp luật về Tòa án, về Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân cũng
nhƣ việc hƣớng dẫn, chỉ đạo hoạt động nghiệp vụ của ngành Tòa án. Trong Tố tụng
dân sự, chế định địa vị pháp lý của Hội đồng xét xử không chỉ liên quan và ảnh
hƣởng đến tổ chức và hoạt động của Tòa án mà còn liên quan đến những chế định
quan trọng khác. Vì thế, có thể nói rằng hiệu quả của thủ tục Tố tụng dân sự phụ
thuộc một phần không nhỏ vào việc xác định đúng đắn địa vị pháp lý của Hội đồng
xét xử dân sự sơ thẩm. Trong khoa học pháp lý hiện nay, mô hình lý luận về địa vị
pháp lý của Hội đồng xét xử trong tố tụng dân sự vẫn chƣa đƣợc xây dựng một cách
thống nhất, còn nhiều bất cập. Nguyên tắc độc lập xét xử chƣa đƣợc thực hiện đầy đủ,
vẫn còn nhiều vƣớng mắc trong hoạt động tố tụng của Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân khi giải quyết các vụ án dân sự, làm cho hiệu quả xét xử của Tòa án chƣa cao.
Chính vì vậy, học viên cao học đã chọn đề tài: “Địa vị pháp lý của Hội đồng
xét xử sơ thẩm dân sự” để làm luận văn thạc sỹ nhằm làm rõ thêm vị trí, vai trò,
trách nhiệm, quyền hạn của Hội đồng xét xử trong Tố tụng dân sự, từ đó đề xuất
một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về Hội đồng xét xử
trong công cuộc cải cách tƣ pháp, nâng cao hiệu quả xét xử của Tòa án.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Địa vị pháp lý của Hội đồng xét xử sơ thẩm dân sự nói chung và trong tố
tụng dân sự nói riêng đã đƣợc đề cập đến trong một số công trình nghiên cứu ở cấp
độ luận án tiến sỹ, thạc sỹ, các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ và cấp nhà nƣớc,