Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Đánh giá tình hình về biến động đất đai và những giải pháp quản lý sử dụng đất đai hiệu quả trên địa
MIỄN PHÍ
Số trang
39
Kích thước
257.3 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1707

Đánh giá tình hình về biến động đất đai và những giải pháp quản lý sử dụng đất đai hiệu quả trên địa

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN KHOA HỌC

1.1. Tình hình quản lý, cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai ở Việt Nam

 Thời kỳ trước khi Luật đất đai 1993:

Do bị chi phối bởi quá trình phát triển của lịch sử, đối với huyện Bình Tân

nói riêng và tỉnh Vĩnh Long nói chung, các mối quan hệ về sở hữu ruộng đất cũng

diễn ra hết sức phức tạp. Trước năm 1975 phần lớn đất đai của huyện tập trung vào

một số người quản lý như địa chủ, các nhà tư sản – tiểu tư sản và một số ít thuộc

quyền sở hữu cá nhân.

Sau năm 1975, với chính sách cải tạo nông nghiệp, xóa bỏ tính tư hữu về tư

liệu sản xuất để đưa nền sản xuất nông nghiệp theo hướng sở hữu tập thể các dạng

hợp tác xã nông nghiệp, tập đoàn sản xuất hoặc tổ hợp tác…Việc phân chia lại

quyền sử dụng đất trong giai đoạn này được thực hiện trên cơ sở phân chia theo

định suất và bình quân dân số, mọi hoạt động sản xuất có liên quan đến đất đai đều

phần lớn bị chi phối bởi hợp tác xã và tập đoàn xản xuất nông nghiệp. Vì vậy giai

đoạn 1975-1980 tình hình sản xuất nông nghiệp đối với huyện Bình Tân cũng như

tỉnh Vĩnh Long thường kém hiệu quả và đã tạo ra sự bất ổn làm ảnh hưởng đến vấn

đề an ninh lương thực của tỉnh. Hiệu quả sản xuất không cao, tình trạng sử dụng đất

kém hiệu quả, chưa khai thác được hết tiềm năng đất đai sẳn có do người dân chưa

thật sự an tâm để đầu tư, việc quản lý và sử dụng đất đối với các đối tượng sử dụng

đất trong giai đoạn này chưa được bảo vệ bởi hành lang pháp lý của Nhà nước.

Đến những năm đầu của thập niên 1980, với việc thay đổi cơ chế quản lý

trong sản xuất nông nghiệp bằng hình thức khoán sản phẩm theo chỉ thị 100/CT.TW

của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Chỉ thị số 35/CT.TW về khuyến khích và phát

triển kinh tế gia đình, nền sản xuất nông nghiệp của huyện đã có sự chuyển biến

mạnh mẽ nhưng trong quá trình chuyển biến này vẫn chưa tạo ra sự được sự thay

đổi trong đời sống người dân và chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã

hội của địa phương. Đến tháng 7/1988, Luật Đất đai được ban hành, với dự Luật

này các mối quan hệ về quản lý và sử dụng đất đã được xác lập, thể hiện được

quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Tuy nhiên trong quá trình triển khai thực

hiện Luật Đất đai vẫn còn một số hạn chế, nhất là về tính pháp lý quy định về quyền

và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

 Thời kỳ sau khi có Luật đất đai 1993:

1

Tháng 7/1993 Quốc hội đã thông qua việc điều chỉnh bổ sung Luật

Đất đai năm 1988, về cơ bản Luật Đất đai mới đã xác lập được quyền sử dụng đất

hợp pháp của người sử dụng đất và kích thích người sử dụng đất đầu tư vào đất để

khai thác tiềm năng từ đất. Tuy nhiên với Luật Đất đai điều chỉnh, bổ sung lần này

vẫn còn những bất cập chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, đặc

biệt là đối với nền kinh tế thị trường. Vì vậy đến năm 2000 Quốc hội tiếp tục điều

chỉnh và sửa đổi Luật Đất đai. Sau việc sửa đổi và điều chỉnh Luật Đất đai năm

2000 đã thể hiện được tính tích cực đã quy định cụ thể hơn quyền và nghĩa vụ của

người sử dụng đất, từ đó người dân có thể an tâm đầu tư trên mảnh đất của mình, từ

đó người dân được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của

Luật Đất đai. Ngoài ra trong giai đoạn này Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách,

nhiều văn bản pháp quy nhằm bảo vệ và kích thích người sử dụng đất trong việc

đầu tư khai thác tiềm năng đất đai, đặc biệt Chính phủ đã banh hành Nghị định số

68/20010NĐ.CP ngày 01/10/2010. Với Nghị định này đã quy định cụ thể trách

nhiệm quản lý và khai thác sử dụng đất phải được đảm bảo đúng theo quy hoạch và

kế hoạch được duyệt. Mặc khác, với việc ban hành quyết định số 173/2001QĐ.TTg

ngày 09/6/2001 của Thủ tướng Chính phủ cho phép người sử dụng đất có thể mạnh

dạng chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất trong phát triển nông nghiệp sao cho mang lại

hiệu quả cao nhất.

Tóm lại, thời kỳ này có nhiều thay đổi và có thể nói đây là thời kỳ có

nhiều ảnh hưởng nhất đến việc quản lý đất đai nói riêng và nền kinh tế đất nước nói

chung, nhất là khi có Luật Đất đai ra đời công nhận đất đai có giá trị và người sử

dụng đất được thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình, đây là cơ sở làm cho đất

đai biến động mạnh. Vấn đề cập nhật biến động những thông tin địa chính đã được

đề cập nhưng chưa thực hiện đồng bộ.

 Giai đoạn từ năm 2003 đến nay

Luật đất đai năm 2003 ra đời đánh dấu những chuyển biến mới trong

công tác quản lý Nhà nước về đất đai với việc thành lập Văn phòng đăng ký đất đai

nhằm quản lý hồ sơ địa chính gốc, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính, phục vụ

người sử dụng đất thực hiện các quyền và nghĩa vụ.

Ngoài ra, điểm mới của Luật Đất đai 2003 là quy định cấp có thẩm

quyền cấp CNQSDĐ, quy định này nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSDĐ, khắc

2

phục tình trạng hiện nay là việc cấp GCNQSDĐ thực hiện còn rất chậm. Bên cạnh

đó, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng ban hành nhiều văn bản pháp quy

khác để cụ thể hóa và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai:

- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004, của Chính phủ về thi hành

luật đất đai.

- Quyết định 24/2004/QĐ-BTNMT, ngày 01/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài

Nguyên và Môi Trường ban hành quy định về GCNQSDĐ.

- Thông tư 28/2004/TT-BTNMT, ngày 01/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài

nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và

xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

- Thông tư 29/2004/TT-BTNMT, ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính.

Đây là các căn cứ pháp lý quy định trình tự thủ tục đăng ký biến động mới

nhằm rút ngắn thời gian thực hiện và tránh cho người dân đi lại nhiều lần. Có thể

nói Luật Đất đai 2003 đã có những điều chỉnh hợp lý hơn so với Luật Đất đai năm

1993.

1.2. Các vấn đề về hồ sơ địa chính

1.2.1. Khái niệm hồ sơ địa chính:

Hồ sơ địa chính là hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách… chứa đựng

những thông tin cần thiết về các mặt như: tự nhiên - kinh tế - xã hội và tính pháp lý

của đất đai được thiết lập trong quá trình đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký ban

đầu, đăng ký biến động và trong quá trình đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất.

1.2.2. Nội dung của hồ sơ địa chính:

Theo yêu cầu thông tin đất đai trong hệ thống quản lý đất đai thì hệ thống tài

liệu hồ sơ địa chính phải thể hiện các nội dung sau:

- Các thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thửa đất: thông tin về

chủ sử dụng đất, địa chỉ thửa đất, vị trí, hình thể, kích thước, diện tích, mục đích sử

dụng đất, thời hạn sử dụng đất và những ràng buộc khác nhau về quyền và nghĩa vụ

sử dụng đất.

3

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!