Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Đánh Giá Tình Hình Thực Hiện Dự Án Kfw 7 Tại Tỉnh Hoà Bình
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
ĐINH NGỌC KIÊN
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN KfW7 TẠI
TỈNH HÒA BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Hà Nội, 2012
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng có vai trò đặc biệt quan trọng, không chỉ là nguồn tài nguyên cung cấp
các sản phẩm từ gỗ, lâm đặc sản mà còn có vai trò bảo vệ môi trường, duy trì cân bằng
sinh thái, bảo tồn nguồn gen cũng như các tác dụng khác nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của con người.
Dù có vai trò to lớn, nhưng trong giai đoạn trước đây, rừng Việt Nam bị suy
giảm cả về diện tích và chất lượng. Vào giữa thế kỷ XX diện tích rừng khoảng 14 triệu
ha chiếm 43% diện tích đất tự nhiên. Sau 30 năm chiến tranh, diện tích rừng bị thu hẹp
khá nhanh, năm 1976 chỉ còn 11,17 triệu ha (33,8%). Thêm vào đó là sự khó khăn,
thiếu thốn về điều kiện vật chất, cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế, trình độ dân trí của
người dân vùng rừng núi chưa được quan tâm kịp thời...cũng góp phần làm cho rừng
bị suy kiệt do phá rừng bừa bãi, đốt nương làm rẫy. Đầu thập kỷ 90 đã giảm đến mức
thấp nhất là 9,1 triệu ha chiếm 27,8% diện tích cả nước. Hậu quả là làm mất cân bằng
sinh thái, đất bị xói mòn, bạc màu, hạn hán, lũ lụt, úng ngập lan tràn nhiều nơi.
Với tiềm năng to lớn về tài nguyên rừng và nguy cơ suy giảm rừng ngày càng
hiện hữu, ngành Lâm nghiệp Việt Nam đã nhận được sự hỗ trợ phát triển từ chính phủ
các nước thông qua các chương trình, dự án lớn về lâm nghiệp. Các dự án đều hướng
đến mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế rừng trồng, từ đó nâng cao mức sống của
người dân. Cùng với đó, các dự án được thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ
rừng, điều hoà nguồn nước tại các vùng được phục hồi rừng và các khu vực lân cận,
điều hoà tiểu khí hậu vùng và tăng tính đa dạng sinh học.
Tuy nhiên, hiệu quả đạt được của từng dự án là rất khác nhau. Các yếu tố tác
động đến hiệu q uả của từng dự án phụ thuộc vào thể chế, chính sách của Việt Nam và
chính sách của các nhà tài trợ, từ những văn bản đầu vào của từng dự án đến sự chuẩn
bị, thực thi, giám sát và đánh giá trong quá trình thực hiện dự án. Để nâng cao hiệu
quả dự án, công tác đánh giá là một khâu quan trọng trong chu trình quản lý dự án.
Các tiêu chí đánh giá hiệu quả được xác định bao gồm tất cả các thay đổi về sinh thái,
văn hoá xã hội, kinh tế, kỹ thuật, thể chế và chính sách đem lại bởi các hoạt động của
dự án. Việc tìm kiếm nguyên nhân dẫn đến tình trạng kém hiệu quả của các dự án để
khắc phục trong quản lý các dự án là rất cần thiết.
2
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dự án phát triển Lâm nghiệp ở Hòa Bình và Sơn La - Dự án KfW7” được xây
dựng và triển khai với sự tài trợ của Ngân hàng tái thiết Đức (KfW). Mục đích của dự
án là góp phần quản lý rừng bền vững tài nguyên thiên nhiên thông qua các hoạt động
trồng, quản lý rừng bảo vệ rừng, quản lý rừng cộng đồng, bảo tồn đa dạng sinh học và
phát triển cộng đồng. Nâng cao mức sống của người dân chủ yếu dựa vào rừng thông
qua tạo việc làm, tăng thu nhập nhằm bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, điều hoà
nguồn nước tại các vùng được phục hồi rừng và các khu vực lân cận, điều hoà tiểu khí
hậu vùng và tăng tính đa dạng sinh học.
Sau thời gian thực hiện dự án từ năm 2007 đến nay, dự án đã đạt được những
thành tựu nhất định và góp phần phát triển kinh tế xã hội tại địa phương. Việc đánh giá
những kết quả đạt được theo các mục tiêu của dự án đã được xác định là một vấn đề
quan trọng và cần thiết để khẳng định vai trò của dự án cũng như những tác động ban
đầu đến điều kiện kinh tế, xã hội và môi trường trên địa bàn dự án. Việc nghiên cứu đề
tài "Đánh giá tình hình thực hiện Dự án KfW7 tại tỉnh Hòa Bình ” vì vậy là hết sức
cấp thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá tình hình thực hiện dự án KfW7 trên địa bàn các huyện vùng dự án
tỉnh Hòa Bình làm cơ sở đề xuất giải pháp duy trì, phát huy hiệu quả của dự án, góp
phần vào việc bảo vệ và phát triển rừng tại tỉnh Hòa Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hê ̣thống hóa những vấn đề lý luận và
thưc ti ̣ ễn về đánh giá dựán và đánh giá
tác đông c ̣ ủa dựán tai Vi ̣ êt Nam. ̣
- Đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu cơ bản của Dự án KfW7 tại huyện
các huyện, tỉnh Hòa Bình; làm rõ kết quả đạt được, tồn tại hạn chế và bài học kinh
nghiệm.
- Làm rõ các tác động bước đầu của dự án về kinh tế, xã hội và môi trường tại
vùng dự án thuộc tỉnh Hòa Bình.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thành muc tiêu c ̣ ủa dự án và phá
t huy hiệu
quả, tính bền vững của dự án trong giai đoan ti ̣ ếp theo.
3
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động và
tác đông v ̣ ề kinh tế, xãhôi, v ̣ à môi trường của dự án KfW7
tại tỉnh Hòa Bình (4 huyện vùng dự án).
3.2. Pham vi nghiên c ̣ ứu:
- Không gian: tại 4 huyện vùng dự án: Lương Sơn, Kim Bôi, Kỳ Sơn, TP Hòa
Bình thuộc tỉnh Hòa Bình.
- Thời gian: Hoat đ̣ ông c ̣ ủa dựán từ năm 2009 đến nay.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp:
+ Thu thập và tìm hiểu về dự án thông qua các tài liệu: Thông tin chung về dự án
KfW7; Các văn bản pháp luật; Cơ chế đầu tư và cơ chế quản lý của dự án; Các báo
cáo; các bản đồ; hồ sơ thiết kế liên quan.
+ Báo cáo điṇ h kỳ về thưc̣ hiên ḍ ựán của khu vưc nghiên c ̣ ứu
+ Báo cáo đánh giá giữa kỳ(nếu có)
+ Kế thừa số liệu về điều kiện cơ bản của các khu vực nghiên cứu.
+ Kế thừa các nguyên tắc, tiêu chí đánh giá, các số liệu đã được thu thập của dự
án và Báo cáo đánh giá nội bộ đã được tổng hợp.
-Số liêu sơ c ̣ ấp:
+ Thu thập thông tin liên quan đến các hoat đ̣ ông c ̣ ủa dựán và
tác đông c ̣ ủa dự
án sử dụng các công cụ phỏng vấn bán định hướng. Thông qua phiếu phỏng vấn bán
định hướng: Xác định số lượng hỏi, cơ cấu hỏi để phỏng vấn lãnh đạo, người thực thi
dự án và các hộ tham gia dự án và các hộ không tham gia dự án.
Đối với các hộ tham gia dự án và không tham gia dự án phỏng vấn 10 hộ/1 xã.
Đề tài sẽ triển khai phỏng vấn và tác nghiệp 12 điểm tham gia dự án KfW7 tại tỉnh
Hòa Bình, trong đó sẽ phỏng vấn 120 hộ tham gia dự án và 120 hộ không tham gia dự
án. Các thông tin này sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc mô tả bức tranh chung nhất
về những ảnh hưởng của DA đến sinh kế người dân tại vùng dự án.
3.3.2. Xử lý số liệu
Phân tích định tính là phương pháp nội nghiệp rất quan trọng trong đánh giá dự
4
án. Các số liệu thứ cấp, các phiếu phỏng vấn cấu trúc - bán cấu trúc, kết quả họp cộng
đồng, kết quả hội thảo SWOT sẽ được tổng hợp lại theo các bảng biểu, theo các tần
suất đồng thời so sánh để đưa ra các phát hiện, khuyến nghị. Phân tích SWOT là cách
xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách cơ: Từ các tài liệu, số liệu đã có, phân
tích và tổng hợp các kết quả đánh giá.
Phân tích định lượng, xử lý số liệu dự kiến sẽ dùng chương trình Microsoft
Excel và SPSS để tổng hợp, tính toán.
3.3.3. Phân tích số liêụ .
- Sử duṇ g phương pháp so sánh giữa kết quả đaṭ đươc ṿ à muc̣ tiêu dựán
- So sánh: Kết quả, ảnh hưởng của dựán về kinh tế, xãhôi ṿ à môi trường giữa 4
huyện thưc hi ̣ ên ḍ ựán trên cùng môt ho ̣ at đ̣ ông d ̣ ựán nhưng kết quả có
thể khác nhau
và giải thích tai ṣ ao?
- Các chỉ tiêu đánh giá tác động bao gồm: Kinh tế, xã hội và môi trường
a. Về kinh tế:
+ Nghiên cứu về sự thay đổi cơ cấu sử dụng đất trong sản xuất, cơ cấu thu nhập
và chi phí hộ gia đình.
- Nghiên cứu về sự thay đổi loại kinh tế hộ và các tiêu chí phân loại kinh tế hộ.
- Tác động của mô hình Tài khoản tiền gửi.
- Tác động của dự án đối với một số chỉ tiêu phát triển kinh tế của địa phương.
b. Về xã hội:
- Nghiên cứu nhận thức của người dân thông qua mức độ tham gia của người
dân đối với quá trình thực hiện dựán;
- Nhận thức của cộng đồng về lâm nghiệp bền vững;
- Tạo việc làm, hạn chế tệ nạn xã hội;
- Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của dự án đến một số vấn đề khác của xã hội
như nhận thức của cộng đồng về phát triển rừng bền vững...
c. Về môi trường:
- Nghiên cứu tác động của dựán đến độ che phủ của rừng, tính đa dạng sinh học.
- Nghiên cứu tác động của dự án đến khả năng chống xói mòn và thoái hóa đất.
- Nghiên cứu tác động đến khả năng cải thiện môi trường sinh thái và các sự cố
mô trường.
5
- Nghiên cứu tác động của dựán chất lượng nguồn nước.
4. Nội dung nghiên cứu
- Lý luận cơ bản và thưc̣ tiễn liên quan tớ
i đánh giá dựán;
- Các cơ chế, chiń h sách quy đinh v ̣ ề quản lý dựán và đánh giá dựán;
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu;
- Kết quả thực hiện các hoạt động của dự án tại khu vực nghiên cứu, tình hình tổ
chức thưc̣ hiên ḍ ựán;
- Tác động bước đầu của dự án về các mặt kinh tế, xã hội và môi trường;
- Các giải pháp duy trì, phát huy hiệu quả và tác động của dự án.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu
1. 1 Dự án
1.1.1 Khái niệm về dự án
Trong lý thuyết cũng như trong quản lý kinh tế hiện nay còn tồn tại nhiều quan
điểm khác nhau về dự án. Tùy mục đích nghiên cứu, mỗi quan điểm về dự án xuất
phát từ cách tiếp cận khác nhau.
Theo đại từ điển Bách khoa toàn thư, “dự án – project là điều người ta có ý định
muốn làm” và được sắp đặt theo kế hoạch để chuyển động ý đồ hay ý tưởng thành quá
trình hành động. Khái niệm này đã thực hiện sự gắn kết giữa tư duy và hành động để
thể hiện mối quan hệ giữa ước mơ và hiện thực thông qua các hoạt động được sắp đặt
có kế hoạch. Dự án là một ý tưởng được xác định để dẫn tới một tổ hợp các hoạt động
theo một trình tự và phụ thuộc lẫn nhau trong một chuỗi liên kết nhằm: (1) Đáp ứng
một mong muốn đã được đề ra. (2) Chịu ràng buộc bởi kỳ hạn và nguồn lực. (3) Thực
hiện trong một bối cảnh để chắc chắn đạt được mục tiêu đề ra [1].
Theo quan điểm đánh giá tác động của dự án đến các vấn đề xã hội, Lyn Squire
Herman G.Vander Tak (1989) cho rằng: Dự án là tổng thể các giải pháp nhằm sử dụng
các nguồn tài nguyên hay nguồn lực hữu hạn vốn có nhằm đem lại lợi ích cho xã hội
càng nhiều càng tốt. Đây là một khái niệm có tầm khái quát rộng với cụm danh từ
“tổng thể các giải pháp” nhằm mang lại lợi ích lớn nhất cho xã hội [2].
Theo Gittinger (1982) trong nghiên cứu “Phân tích kinh tế các dự án nông
nghiệp”, khái niệm dự án được đặt trong một hệ thống quản lý nguồn lực đầu vào và
giám sát đánh giá kết quả đầu ra theo một trình tự và không gian hoạt động nhất định.
Từ đó dự án được định nghĩa theo ba quan điểm: (1) Dự án là sự sắp xếp có hệ thống
các nguồn dự trữ cho đầu tư, các nguồn dự trữ đó được lập kế hoạch, phân tích, đánh
giá, thực thi và tiến hành như một đơn vị độc lập; (2) Dự án được coi như một đơn vị
tác nghiệp nhỏ nhất trong một kế hoạch hay một chương trình, được chuẩn bị và thực
thi như một thể độc lập và thống nhất; (3) Dự án là một hoạt động trong đó các nguồn
dự trữ được sử dụng tốt nhất với khả năng thu hồi và có lãi khi Dự án kết thúc.
Trong tác phẩm “Phát triển cộng đồng” (1995) với cách tiếp cận lấy mục tiêu làm
cơ sở xác định khái niệm dự án, tác giả Nguyễn Thị Oanh đưa ra hai định nghĩa về dự
7
án như sau: (1) Dự án là sự can thiệp một cách có kế hoạch nhằm đạt một hay một số
mục tiêu, hoàn thành những chỉ báo thực hiện đã định trước tại một địa bàn và trong
một khoảng thời gian nhất định, có sự tham gia thực sự của những tác nhân và tổ chức
cụ thể. (2) Dự án là một tổng thể có kế hoạch những hoạt động nhằm đạt được một số
mục tiêu cụ thể trong khoảng thời gian và khuôn khổ chi phí nhất định.
Tuy có nhiều quan điểm khác nhau về dự án, nhưng đến thời điểm hiện nay để
nhìn nhận dự án một cách đầy đủ nhất phải đứng trên nhiều khía cạnh khác nhau, về
hình thức, về quản lý, về kế hoạch, về nội dung.
+ Về mặt hình thức, dự án là một tập tài liệu trình bày chi tiết và có hệ thống các
hoạt động và chi phí dưới dạng một bản kế hoạch để đạt được những kết quả và thực
hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
+ Về mặt nội dung, dự án được coi như là một tập hợp các hoạt động có liên
quan đến nhau, được kế hoạch hoá nhằm đạt được các mục tiêu đã định bằng việc tạo
ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định thông qua việc sử dụng hợp lý các
nguồn lực xác định.
+ Về mặt kế hoạch hoá, dự án là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết để đầu tư
sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và
tài trợ. Dự án đầu tư là một hoạt động riêng lẻ nhỏ nhất trong công tác kế hoạch nền
kinh tế nói chung.
+ Về mặt quản lý, dự án là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư lao
động để tạo ra các kết quả kinh tế, tài chính, xã hội, môi trường trong tương lai.
Một dự án nhất định sẽ bị giới hạn về thời gian, không gian và con người cùng
các nguồn lực khác để hoàn thành mục tiêu đã được xác định.
Mỗi dự án đều có các yếu tố xác định.
1) Các bên liên quan được xác định rõ ràng, bao gồm nhóm mục tiêu chính và nhóm
hưởng lợi cuối cùng.
2) Việc điều phối, quản lý kế hoạch, và tài chính được thiết lập rõ ràng.
3) Hệ thống giám sát và đánh giá để hỗ trợ cho việc quản lý dự án.
4) Một nhu cầu thích hợp của tài chính, kinh tế được phân tích để chỉ ra lợi ích của dự
án có tính hiệu quả kinh tế. Các dự án phát triển chính là cách xác định và quản lý đầu
tư và tiến trình thay đổi.
8
Từ các định nghĩa khái quát trên, đến nay dự án đã được dùng rất rộng rãi và phổ
biến cho tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Với mỗi một lĩnh vực, dự án sẽ được
cụ thể hoá một cách chi tiết hơn cho phù hợp với đặc điểm riêng có của lĩnh vực đó.
Mặc dù có sự khác nhau về khái niệm dự án song tính chất chung vốn có của dự án
vẫn tồn tại và được thể hiện rõ nét ở tất cả các lĩnh vực.
1.1.2. Đặc điểm dự án
Như vậy, có thể hiểu dự án là tổng thể các hoạt động dự kiến nguồn lực và chi
phí cần thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác
định, nhằm tạo ra những kết quả cụ thể thực hiện những mục tiêu nhất định và đều có
những đặc trưng sau:
(i) Dự án có tính thống nhất: Dự án là một thực thể độc lập trong một môi trường xác
định với các giới hạn nhất định về quyền hạn và trách nhiệm.
(ii) Dự án có tính xác định: Dự án được xác định rõ ràng về mục tiêu phải đạt được,
thời hạn bắt đầu và thời hạn kết thúc cũng như nguồn lực cần có với một số lượng, cơ
cấu, chất lượng và thời điểm giao nhận.
(iii) Dự án có tính logic: Tính logic của dự án được thể hiện ở mối quan hệ biện chứng
giữa các bộ phận cấu thành dự án.
Một dự án thường gồm bốn bộ phận sau:
(1) Mục tiêu: một dự án thường có hai cấp mục tiêu:
+ Mục tiêu phát triển là mục tiêu mà dự án góp phần thực hiện. Mục tiêu phát triển
được xác định trong kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, của
vùng.
+ Mục tiêu trực tiếp là mục tiêu cụ thể mà dự án phải đạt được trong khuôn khổ
nguồn lực nhất định và trong khoảng thời gian nhất định.
(2) Kết quả: là những đầu ra cụ thể của dự án được tạo ra từ các hoạt động của dự
án. Kết quả là điều kiện cần thiết để đạt được mục tiêu trực tiếp của dự án.
(3) Các hoạt động: là những công việc do dự án tiến hành nhằm chuyển hoá các
nguồn lực thành các kết quả của dự án. Mỗi hoạt động của dự án đều đem lại kết quả
tương ứng.
(4) Nguồn lực: là các đầu vào về vật chất, tài chính, sức lao động cần thiết để tiến
hành các hoạt động của dự án. Nguồn lực là tiền đề tạo nên các hoạt động của dự án.
9
Bốn bộ phận trên của dự án có quan hệ logic chặt chẽ với nhau: Nguồn lực của dự
án được sử dụng tạo nên các hoạt động của dự án. Các hoạt động tạo nên các kết quả
(đầu ra). Các kết quả là điều kiện cần thiết để đạt được mục tiêu trực tiếp của dự án.
Đạt được mục tiêu trực tiếp là tiền đề góp phần đạt được mục tiêu phát triển.
1.1.3. Chu trình dự án
Có nhiều cách đề cập đến tác động của dự án. Trong khi lập kế hoạch, dự án có
thể thực hiện một cuộc đánh giá tác động xã hội và môi trường để dự đoán các tác
động có thể. Đến khi kết thúc dự án, một nghiên cứu tác động có thể đánh giá được
các tác động theo thời gian. Vì vậy đánh giá tác động cần được lồng ghép vào chu
trình quản lý dự án, như một công cụ chỉ đạo việc kiểm soát chất lượng, trong suốt chu
trình hoạt động của dự án.
Nguồn: Cẩm nang Lâm nghiệp, chương kinh tế lâm nghiệp và đầu tư
Tất cả các giai đoạn trong chu trình dự án đều có mối liên quan chặt chẽ với
nhau để tạo thành một chu trình hoàn chỉnh [3]. Do đó các bài học kinh nghiệm từ
những dự án đã thực hiện trước đây có thể được áp dụng cho các dự án sắp tới, ngay
từ giai đoạn lập kế hoạch.