Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Đặc điểm ngôn ngữ khẩu hiệu chính trị tại thành phố đà nẵng giai đoạn 2010 -2015
PREMIUM
Số trang
157
Kích thước
6.3 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1505

Đặc điểm ngôn ngữ khẩu hiệu chính trị tại thành phố đà nẵng giai đoạn 2010 -2015

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHAN THỊ THẮNG LỢI

ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ KHẨU HIỆU CHÍNH TRỊ

TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

GIAI ĐOẠN 2010 – 2015

Chuyên ngành: Ngôn ngữ học

Mã số: 60 22 02 40

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGÔN NGỮ HỌC

Đà Nẵng – Năm 2017

Công trình được hoàn thành tại

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐHĐN

Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI TRỌNG NGOÃN

Phản biện 1: TS. TRẦN VĂN SÁNG

Phản biện 2: PGS.TS. LƯU QUÝ KHƯƠNG

LV sau bảo vệ

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ

Ngôn ngữ học họp tại Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN vào ngày

30 tháng 9 năm 2017.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Thư viện Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng, Đại học Đà Nẵng.

- Trung tâm thông tin học liệu, Đại học Đà Nẵng.

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Khẩu hiệu chính trị là một trong những công cụ, phương tiện

hỗ trợ cho hoạt động tuyên truyền, vận động, thuyết phục cộng đồng

làm theo một số chủ trương của chế độ chính trị tại các nước trên thế

giới. Tại Việt Nam, trong những năm qua, việc sử dụng các khẩu

hiệu chính trị hỗ trợ cho các hoạt động tuyên truyền của nhà nước

trên các lĩnh vực hiện diện thường xuyên và rộng khắp từ nông thôn

đến đô thị lớn.

Dưới góc nhìn của lí luận ngôn ngữ học, cho đến nay, không

hẳn các giáo trình về phong cách học đã có một cái nhìn đầy đủ và

nhất quán về khẩu hiệu chính trị. Ngay cả những người hoạt động

trong công tác tuyên giáo của các cấp ủy Đảng cũng chỉ xử lí các vấn

đề về ngôn ngữ trong các khẩu hiệu chính trị chủ yếu bằng kinh

nghiệm công tác nhiều hơn bằng lí luận và góc nhìn khoa học ngôn

ngữ. Do đó, nghiên cứu về đặc điểm ngôn ngữ các khẩu hiệu chính

trị trong một giai đoạn lịch sử nhất định cũng là một cách hướng đến

sự bổ sung về đặc điểm ngôn ngữ của một đối tượng trong phong

cách học.

Trong công tác tuyên truyền của Đảng và nhà nước ta hiện nay

cũng như trong các hoạt động chính trị có tính nghi thức, luôn luôn

phải có những câu khẩu hiệu tồn tại dưới hai dạng chủ yếu là chữ

viết và lời nói. Những câu khẩu hiệu đó luôn có khả năng tác động

trực tiếp đến đông đảo quần chúng. Tuy nhiên, tình hình sử dụng

khẩu hiệu chính trị ở nước ta hiện nay còn tồn tại một vài hạn chế.

Một trong những vấn đề đáng quan tâm là còn có một số khẩu hiệu

chính trị vướng các lỗi cơ bản về ngôn từ. Một trong những nguyên

2

nhân của tình trạng trên là vai trò của yếu tố ngôn ngữ trong khẩu

hiệu chính trị vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Trước thực tế đó,

các nghiên cứu về đặc điểm ngôn ngữ của khẩu hiệu chính trị hầu

như còn rất ít trong thời gian qua.

Là một cán bộ làm công tác chính trị, ngoài nhiệm vụ tổ chức

thực thi đường lối chính sách của cấp trên giao, chúng tôi còn có

nhiệm vụ chỉ đạo các hoạt động tại địa phương, tuyên truyền, vận

động nhân dân thực hiện các chủ trương, đường lối, chính sách của

Đảng và Nhà nước ta. Vì vậy việc nghiên cứu sâu sắc về đặc điểm

ngôn ngữ của các khẩu hiệu chính trị chính là một trong những giải

pháp nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền trong giai đoạn hiện

nay và cũng chính là một đề tài thiết thực với công việc chuyên môn

của chúng tôi.

Với tính cấp thiết trên, chúng tôi chọn và nghiên cứu đề tài

“Đặc điểm ngôn ngữ khẩu hiệu chính trị tại thành phố Đà Nẵng

giai đoạn 2010 -2015”.

2. Tổng quan nghiên cứu

2.1. Các tài liệu về phong cách học

2.2. Các luận án, luận văn, bài báo, tạp chí

Sau khi có cái nhìn tổng quan, chúng tôi nhận thấy các tài liệu

về phong cách học tiếng Việt cũng như các công trình nghiên cứu

trong lĩnh vực ngôn ngữ vẫn chưa có các nghiên cứu sâu về đặc điểm

ngôn ngữ của khẩu hiệu chính trị gắn với các lí luận về phong cách

chức năng ngôn ngữ. Vì vậy, thông qua phương pháp nghiên cứu

trường hợp (đặt vào 2 mối quan hệ: (1) quan hệ hướng ngoại: hoàn

cảnh lịch sử, hiện trường giao tiếp, nhân vật giao tiếp/vai, đề tài

giao tiếp; (2) quan hệ hướng nội: tổ chức của văn bản) chúng tôi hi

vọng luận văn này sẽ đưa ra một cách nhìn sâu sắc về đặc điểm ngôn

3

ngữ của khẩu hiệu chính trị, qua đó đóng góp thêm vào việc nghiên

cứu và phân loại một phong cách chức năng ngôn ngữ khác (ngôn

ngữ cổ động), làm phong phú thêm lí luận về phong cách học.

3. Mục tiêu nghiên cứu

3.1.Với đề tài này, chúng tôi hướng đến mục tiêu sẽ miêu tả

toàn bộ đặc điểm ngôn ngữ của khẩu hiệu chính trị gồm: đặc điểm

ngữ âm và chữ viết, từ vựng - ngữ nghĩa, ngữ pháp và ngữ dụng.

3.2. Khái quát hóa những lí luận chung về đặc điểm ngôn ngữ

của khẩu hiệu, qua đó giúp những cơ quan, tổ chức hay cá nhân thiết

kế biên soạn các khẩu hiệu chính trị có những chiến lược xây dựng

các khẩu hiệu đúng, thuyết phục vừa mang tính khoa học, vừa mang

tính nghệ thuật và có giá trị giao tiếp cao.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng: đặc điểm ngôn ngữ trong các khẩu hiệu chính

trị

4.2. Phạm vi nghiên cứu: các khẩu hiệu chính trị được sử

dụng tại thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn 2010 – 2015.

5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu

5.1. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi sử dụng chủ yếu

phương pháp miêu tả ngôn ngữ để miêu tả toàn bộ các mặt ngữ âm,

từ vựng, ngữ nghĩa, ngữ pháp, ngữ dụng của các khẩu hiệu chính trị

trên cơ sở các lí thuyết ngôn ngữ về ngữ âm, ngữ pháp, ngữ dụng.

Trong phương pháp này, chúng tôi sử dụng những thủ pháp miêu tả

bên trong, miêu tả bên ngoài:

- Thủ pháp miêu tả bên trong bao gồm thủ pháp khảo sát, thủ

pháp thống kê, thủ pháp phân loại và hệ thống hóa. Trên cơ sở các lí

luận về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, ngữ dụng, chúng tôi tiến hành

4

khảo sát, thống kê, kiểm đếm số lượng và tần số xuất hiện của các

âm tiết, từ ngữ, cấu trúc ngữ pháp… của khẩu hiệu. Sau đó tiến hành

phân tích, phân loại và hệ thống hóa các đặc điểm ngôn ngữ của

khẩu hiệu chính trị.

- Thủ pháp miêu tả bên ngoài bao gồm thủ pháp phân tích

ngôn cảnh và các thủ pháp thử nghiệm. Thủ pháp phân tích ngôn

cảnh được sử dụng để nhận ra nghĩa của từ vựng, các tiền giả định,

hàm ý cũng như mục đích phát ngôn của khẩu hiệu. Những thủ pháp

thử nghiệm như thay thế, cải biến được sử dụng để hạn chế việc đưa

ra những nhận định cảm tính, chủ quan, đồng thời tăng hiệu quả của

các thủ pháp, phương pháp khác.

5.2. Nguồn tư liệu

Luận văn nghiên cứu trên 500 khẩu hiệu chính trị được thu

thập chủ yếu thông qua các cách thức như quan sát, ghi chép, chụp

ảnh các băngrôn, biểu ngữ tại những nơi công cộng, đường phố, trụ

sở các cơ quan nhà nước, trường học… Ngoài ra, chúng tôi còn khảo

sát trên các công văn, kế hoạch hướng dẫn công tác tuyên truyền của

ngành Tuyên giáo từ phường đến thành phố Đà Nẵng, Sở Văn hóa

Thông tin và truyền thông Thành phố Đà Nẵng, các ngành Dân số, Y

tế, Giáo dục, Tài nguyên Môi trường, Thuế, Bảo hiểm Xã hội, các

đoàn thể chính trị - xã hội…và tìm kiếm trên internet.

6. Đóng góp của đề tài

- Về mặt lí luận: luận văn góp phần mô tả đặc điểm ngôn ngữ

của khẩu hiệu chính trị trên cơ sở của lí luận ngôn ngữ học, từ đó

khái quát hóa cách sử dụng từ ngữ, cấu trúc ngữ pháp và cách thức tổ

chức của khẩu hiệu chính trị.

5

- Về phương diện thực tiễn: kết quả của luận văn, trong chừng

mực nào đó, sẽ giúp ích cho việc biên soạn xây dựng khẩu hiệu chính

trị ngày một tốt hơn, hiệu quả hơn.

- Kết quả nghiên cứu của luận văn còn là nguồn tư liệu có giá

trị nhất định làm tiền đề cho việc mở rộng nghiên cứu về phong cách

chức năng ngôn ngữ cổ động.

7. Bố cục đề tài

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, luận

văn gồm:

Chương 1. Những vấn đề lí luận liên quan đến đề tài.

Chương 2. Đặc điểm ngữ âm, từ vựng – ngữ nghĩa khẩu hiệu

chính trị tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2010-2015.

Chương 3. Đặc điểm ngữ pháp và ngữ dụng khẩu hiệu chính

trị tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2010-2015.

6

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1.1. KHẨU HIỆU CHÍNH TRỊ

1.1.1. Khái niệm

Trên cơ sở nghiên cứu các định nghĩa về “khẩu hiệu” và 2 hoạt

động: “tuyên truyền” và “cổ động” trong các loại Từ điển, các công

trình nghiên cứu ngôn ngữ, chúng tôi đưa ra một định nghĩa cụ thể về

khẩu hiệu như sau:

“Khẩu hiệu là một hay vài câu ngắn gọn do các tổ chức (cơ

quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoặc các

công ty, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế…) phát ngôn với mục đích

cung cấp thông tin, tác động, cổ vũ, lôi cuốn một số đông cộng đồng

nào đó thực hiện hoặc làm theo một hành động nào đó”.

1.1.2. Phân loại

(1) Về chủ thể phát ngôn:

(2) Về nội dung, phạm vi biểu vật:

(3) Về phạm vi sử dụng:

Với sự phân biệt như trên, trong luận văn này, chúng tôi chỉ

quan tâm, khảo sát và nghiên cứu các khẩu hiệu thuộc dạng khẩu

hiệu chính trị.

1.1.3. Giới thiệu chung về khẩu hiệu chính trị tại thành

phố Đà Nẵng giai đoạn 2010-2015

a. Bối cảnh chính trị - xã hội TP Đà Nẵng giai đoạn 2010-

2015

b. Một số đặc điểm nội dung các khẩu hiệu chính trị

(1)Thông tin về các sự kiện chính trị, văn hóa xã hội có ý

nghĩa đang và sẽ diễn ra

7

(2) Tuyên truyền đấu tranh chính trị, chống các âm mưu của

thế lực thù địch với nền chính trị của đất nước

(3) Khái quát hóa các đường lối phát triển kinh tế, văn hóa, xã

hội của địa phương

(4) Đề cập về những vấn đề xã hội bức thiết cần sự tham gia

thực hiện của cộng đồng

1.2. PHONG CÁCH CHỨC NĂNG NGÔN NGỮ CỔ ĐỘNG

1.2.1. Khái niệm

Trên cơ sở nghiên cứu những cách phân loại của các nhà Việt

ngữ cùng với việc xác định rõ khái niệm, đặc điểm khẩu hiệu chính

trị, luận văn chúng tôi thống nhất và chọn theo cách phân loại của

nhóm tác giả Võ Bình – Lê Anh Hiền – Cù Đình Tú – Nguyễn Thái

Hòa làm cơ sở lý luận để xem xét ngôn ngữ khẩu hiệu chính trị.

Theo đó, phong cách ngôn ngữ cổ động là khuôn mẫu ngôn

ngữ tuyên truyền cổ động có chức năng tác động và thông báo, bao

gồm các loại sau:

- Khẩu hiệu chính trị

- Ngôn ngữ trong các áp phích, biểu chương cổ động nghệ

thuật v.v… Và xếp các loại quảng cáo, biển hàng cũng thuộc vào loại

này [6, tr.88].

Cần giới hạn rằng, đối với ngôn ngữ trong các loại quảng cáo

và biển hàng, chúng tôi không luận bàn vì không nằm trong đối

tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn này.

1.2.2. Các đặc trưng của phong cách ngôn ngữ cổ động

a. Tính tác động

Ngôn ngữ cổ động đánh mạnh vào nhu cầu, nguyện vọng, thị

hiếu của đông đảo quần chúng, kêu gọi, thúc giục người ta phải hành

động, mời mọc khuyến khích người ta tham gia vào một việc gì đó.

8

b. Tính cảm xúc

Ngôn ngữ cổ động có màu sắc cảm xúc phong phú, thể hiện

trong kết cấu và cả trong cách trình bày. Phần lớn các khẩu hiệu đều

ở dạng cảm thán, cầu khiến.

c. Tính ngắn gọn

Ngôn ngữ cổ động là thứ ngôn ngữ ngắn gọn bậc nhất, hàm

súc bật nhất. Có khi chỉ có một từ hay một ngữ.

d. Tính thời sự

Tính thời sự thể hiện ở chỗ là các câu khẩu hiệu luôn bám sát

những vấn đề thời sự nóng hổi, các vấn đề bức xức của xã hội nhất

hoặc đôi khi nội dung của khẩu hiệu chính trị là những thông tin thời

sự về các sự kiện chính trị xã hội sắp diễn ra…

e. Tính chiến đấu

Khẩu hiệu là công cụ đấu tranh chính trị hữu hiệu được các tổ

chức Đảng phái triệt để tận dụng phục vụ cho cuộc đấu tranh tư

tưởng, chính trị của giai cấp mình.

1.2.3. Màu sắc phong cách ngôn ngữ cổ động

Ngôn ngữ cổ động không phải là đơn vị ngôn ngữ mang màu

sắc đa phong cách mà chỉ có thể thuộc vào phong cách báo chí công

luận hoặc phong cách chính luận. Nhưng văn bản chính luận bao giờ

cũng là văn bản hoàn chỉnh trong khi đó khẩu hiệu thường chỉ là một

câu hoặc một vài câu ngắn gọn. Và phong cách báo chí công luận

cũng có một số đặc trưng, chức năng của riêng mình mà ngôn ngữ cổ

động không có. Vì vậy, cần xem phong cách ngôn ngữ cổ động là

một phong cách độc lập.

1.3. TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

Với một số nghiên cứu trên các quan điểm của các nhà Việt

ngữ về khẩu hiệu, chúng tôi cũng đã đưa ra một định nghĩa về khẩu

9

hiệu, phân loại và giới hạn loại khẩu hiệu mà luận văn nghiên cứu là

khẩu hiệu chính trị. Để tìm hiểu đặc điểm ngôn ngữ của khẩu hiệu

chính trị, luận văn cũng đã xác định và chỉ ra một số đặc trưng của

phong cách chức năng ngôn ngữ cổ động, xem ngôn ngữ của khẩu

hiệu chính trị thuộc phong cách ngôn ngữ cổ động. Trên cơ sở đó,

trong các chương tiếp theo, chúng tôi khảo sát, nghiên cứu, phân tích

và rút ra một số đặc điểm ngôn ngữ của khẩu hiệu chính trị dựa vào

các cơ sở lý luận của ngữ âm học, từ vựng học, ngữ pháp học và

dụng học kết hợp cùng các lý luận thuộc bình diện phong cách học.

10

CHƯƠNG 2

ĐẶC ĐIỂM NGỮ ÂM, TỪ VỰNG – NGỮ NGHĨA

CỦA KHẨU HIỆU CHÍNH TRỊ TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

GIAI ĐOẠN 2010-2015

2.1. ĐẶC ĐIỂM NGỮ ÂM VÀ CHỮ VIẾT

2.1.1. Đặc điểm ngữ âm

a. Âm tiết

a.1. Về số lượng âm tiết

Khảo sát trên 500 khẩu hiệu chính trị tại thành phố Đà Nẵng

giai đoạn 2010 – 2015 cho thấy: (1) khẩu hiệu có số lượng âm tiết từ

10 đến dưới 20 âm tiết chiếm tỷ lệ nhiều nhất; (2) khẩu hiệu có từ 20

âm tiết trở lên cũng tương đối cao; (3) khẩu hiệu có dưới 10 âm tiết

chiếm tỷ lệ không nhiều.

a.2. Về loại âm tiết

Vận dụng các quan điểm về phân loại âm tiết và giá trị về mặt

ngữ âm của các loại âm tiết, chúng tôi nhận thấy trong khẩu hiệu

chính trị có sử dụng các âm tiết mở và nửa mở trong các từ đứng

cuối câu để tạo nên âm hưởng, ngữ điệu hô hào, kêu gọi cho khẩu

hiệu. Trong 500 khẩu hiệu được khảo sát, 146 khẩu hiệu (29,2%) có

đặc điểm này.

b. Thanh điệu

Trong hệ thống thanh điệu của tiếng Việt, sự đối lập về âm

vực và âm điệu có vai trò đặc biệt trong thơ văn. Trong khẩu hiệu

chính trị, chúng tôi cũng nhận thấy điều này. Nhờ có thanh điệu mà

từ ngữ, lời nói, câu văn của khẩu hiệu có tính ngữ điệu, truyền cảm.

Trong một câu, có sự hiện diện liên tiếp của các cụm từ có sự

đối lập về âm vực của thanh điệu (cao/thấp), có sự đối lập về đường

11

nét (không gãy/gãy), hoặc có các cụm từ cùng âm vực cao… Để thực

hiện chức năng tác động đến đối tượng, khẩu hiệu phải có ngữ điệu,

nhất là ngữ điệu giống như hô hào, kêu gọi. Vì vậy các âm tiết đứng

ở cuối câu khẩu hiệu phải mang thanh điệu có độ cao như thanh

ngang, thanh ngã và nhất là thanh sắc. Qua khảo sát có thể thấy

51,6% (258/500 câu) khẩu hiệu chính trị đều kết thúc bằng các âm

tiết đứng cuối câu có chứa thanh điệu cao.

c. Trọng âm

Nghiên cứu vấn đề trọng âm trong khẩu hiệu, chúng tôi chọn

và xem xét trọng âm câu được biểu hiện qua cách ngắt nhịp tạo thành

ngữ điệu trong khẩu hiệu. Khảo sát trên 500 khẩu hiệu chúng tôi

nhận thấy chỉ có 46/500 khẩu hiệu (0,9%) thể hiện điều này. Số còn

lại không thể hiện rõ trên mặt câu chữ.

d. Ngữ điệu và một số biện pháp tu từ ngữ âm tạo nên ngữ

điệu trong khẩu hiệu chính trị

Nghiên cứu trên khẩu hiệu, các yếu tố tạo ra ngữ điệu chính là

số lượng âm tiết, lựa chọn và sử dụng các âm tiết mở ở cuối câu có

thanh điệu cao, sự phối hợp của thanh điệu trong các cụm từ và vấn

đề trọng âm của câu hay các ngắt nhịp. Bên cạnh đó, ngữ điệu của

khẩu hiệu được tạo nên từ một số biện pháp tu từ ngữ âm hoặc được

thể hiện qua dưới dạng các thể thơ, tạo nên ngữ điệu mềm mại, uyển

chuyển, nhịp nhàng như lời ca dao, giúp cho khẩu hiệu dễ nghe, dễ

nhớ.

2.1.2. Chữ viết, chính tả, cách trình bày

a. Chữ viết và kiểu chữ

b. Chính tả

c. Cách trình bày

12

Tóm lại, về mặt ngữ âm và chữ viết, khẩu hiệu chính trị luôn

tuân thủ nghiêm ngặt các quy định, chuẩn mực về chính tả và chữ

viết. Để thực hiện tốt chức năng thông tin, các câu khẩu hiệu có số

lượng âm tiết tương đối cao với trên 30 âm tiết trở lên. Để làm tốt

chức năng tác động, giúp người nghe, người đọc dễ ghi nhớ, gây ấn

tượng mạnh và sức thu hút, các khẩu hiệu cần sử dụng ít âm tiết hơn,

khoảng từ 10 âm tiết – 15 âm tiết, dùng các cách ngắt nhịp, vần điệu,

từ, cụm từ, nhất là sử dụng các âm tiết cuối của câu có mang thanh

điệu cao để tạo ngữ điệu và giúp khẩu hiệu đi vào lòng người, tăng

hiệu quả cho khẩu hiệu trong công tác tuyên truyền cổ động hiện

nay.

2.2. ĐẶC ĐIỂM TỪ VỰNG – NGỮ NGHĨA

Khảo sát từ vựng của các câu khẩu hiệu, chúng tôi nhận thấy

khẩu hiệu chính trị chỉ chuyên sử dụng một nhóm các từ thuộc một

lớp từ xét theo từng phương diện nêu trên. Do đó ở mỗi phương diện,

chúng tôi chỉ chọn một nhóm từ nổi bật nhất để miêu tả, phân tích.

2.2.1. Các lớp từ vựng phổ biến trong các khẩu hiệu chính

trị

a. Xét về phương diện nguồn gốc, từ vựng thuộc lớp từ ngữ

mượn tiếng Hán chiếm 79,7% trên tổng số từ ngữ trong 500 khẩu

hiệu chính trị được khảo sát

b .Xét về phương diện phạm vi sử dụng, chiếm 93% là các từ

ngữ thuộc lớp từ vựng toàn dânvà 7% là thuật ngữ.

c.Xét về phương diện mức độ sử dụng, chiếm 98,1% là các từ

ngữ thuộc lớp từ vựng tích cực và 1,9% là từ ngữ mới.

d. Xét về phương diện phong cách học, chiếm đa số là các từ

thuộc lớp từ vựng trung hòa và từ vựng sách vở.

13

2.2.2. Đặc điểm ngữ nghĩa của hệ thống từ vựng trong

khẩu hiệu chính trị

a. Nghĩa của từ ngữ trong khẩu hiệu chính trị

b. Trường từ vựng – ngữ nghĩa của từ ngữ trong khẩu hiệu

chính trị

c. Các đặc điểm chung về ngữ nghĩa từ vựng khẩu hiệu

chính trị

-Từ ngữ hầu hết được dùng theo nghĩa chính của từ, biểu vật,

biểu niệm về các sự vật một cách rõ ràng, cụ thể, nhất là các từ trong

trường từ vựng – ngữ nghĩa về các vấn đề: giao thông, an toàn thực

phẩm, văn minh đô thị… nhằm giúp khẩu hiệu thực hiện tốt chức

năng cung cấp thông tin và tác động, dẫn dắt, thúc đẩy hành động

của đối tượng tiếp nhận, đảm bảo tính chính thức của giao tiếp xã

hội.

- Trong một số trường hợp nghĩa biểu vật đồng nhất nghĩa

biểu niệm (các trường hợp từ ngữ thuộc lớp từ vựng thuật ngữ).

- Cùng với đặc trưng của ngôn ngữ cổ động, một số đơn vị từ

vựng trong khẩu hiệu chính trị cũng có ý nghĩa biểu thái đậm nét, nổi

bật để khuyến khích, động viên, cổ động.

- Từ ngữ được dùng theo nghĩa chuyển bằng phương tiện ẩn

dụ hoặc hoán dụ nhằm tạo tính gợi cảm, tác động mạnh, thu hút, lôi

cuốn và dễ ghi nhớ cho người nghe, người đọc và đối tượng tiếp

nhận khẩu hiệu.

2.3. TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

Trên bản chữ viết, ngôn ngữ của khẩu hiệu chính trị tuân thủ

một cách nghiêm ngặt các quy tắc, chuẩn mực về chính tả trong tiếng

Việt hiện nay. Đó là cách ghi đánh dấu thanh điệu, cách viết hoa,

cách viết tắt, dấu câu, cách ghi phiên âm tên nước ngoài… Do đặc

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!