Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Đặc điểm ngôn ngữ giao tiếp của sinh viên (khảo sát ở trường đại học ngoại ngữ - đại học đà nẵng)
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
LÊ THỊ TRANG
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ GIAO TIẾP CỦA SINH VIÊN
(KHẢO SÁT Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ -
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG)
Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 8229020
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÔN NGỮ HỌC
Đà Nẵng - Năm 2019
Công trình được hoàn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trương Thị Nhàn
Phản biện 1:
PGS. TS. Võ Xuân Hào
Phản biện 2:
PGS. TS. Nguyễn Ngọc Chinh
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Ngôn ngữ học họp tại Trường Đại học Sư phạm vào
ngày 06 tháng 01 năm 2019.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng.
Khoa Ngữ văn, Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt và quan trọng bậc
nhất của loài người, phương tiện tư duy và công cụ giao tiếp xã hội.
Ngôn ngữ bao gồm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết, trong thời đại
hiện nay, nó là công cụ quan trọng nhất của sự trao đổi văn hóa giữa
các dân tộc.
Trong bối cảnh hội nhập, thống nhất và phát triển hiện nay,
tiếng Việt đang có biến đổi sâu sắc trên nhiều phương diện ngữ âm,
từ vựng, ngữ nghĩa đến ngữ pháp, ngữ dụng … Sự biến đổi và phát
triển của tiếng Việt trong hành chức tạo ra nhiều phương ngữ xã hội
với nhiều đặc điểm khác biệt nhau. Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại
học Đà Nẵng là một trường đào tạo đa ngôn ngữ, với số lượng sinh
viên của trường là 6867 sinh viên, bao gồm các ngôn ngữ khác nhau
như tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga, tiếng Trung, tiếng Nhật, tiếng
Hàn, tiếng Thái, tiếng Việt dành cho người nước ngoài, và với đặc
thù như vậy nên sinh viên có thể giao tiếp với thầy cô, bạn bè đồng
trang lứa bằng những ngôn ngữ khác nhau.
Do đó chúng tôi lựa chọn đề tài “Đặc điểm ngôn ngữ giao tiếp
của sinh viên (khảo sát ở trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng)”
làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. ấ đề
Trước tiên phải kể đến các công trình nghiên cứu trên thế giới
về ngôn ngữ học xã hội có tính chất lí luận nền tảng như The
Sociolinguistics of society - Xã hội – Ngôn ngữ học của xã hội của
Fasold xuất bản lần đầu năm 1984[35]; The social stratification of
English in New York city của Labov (2006) [36]; The study of social
Dialects in American English, Prentice-Hall của Wolfram W và
2
Ralph Fasold (1974) [39]…
Về hiện tượng tiếng lóng giới trẻ có thể kể đến các công trình
nghiên cứu như: Kanas university slang của Đunes (1963) nghiên
cứu về tiếng lóng của sinh viên trường đại học Kanas [33]; The latest
youth slang của Tony Thorne (2007) [38]…
Về hiện tượng chêm xen tiếng Anh vào ngôn ngữ bản địa có thể
kể đến các công trình nghiên cứu như: The influence of the English
language on the Russian youth slang của Faclevinina AA Derkack
(2016)[34]; The effects of the English language on the cultural
identity of Chinese university students của Milja Seppala (2011)
[37]…
Ở trong nước, công trình nghiên cứu đặt nền tảng ngôn ngữ học
xã hội phải kể đến Ngôn ngữ học xã hội của Nguyễn Văn Khang,
xuất bản lần đầu năm 1999, tái bản năm 2012; Tiếng lóng Việt Nam
năm 2001,khảo sát hệ thống tiếng lóng, là biệt ngữ xã hội xuất hiện dưới
tác động và nhu cầu xã hội; tiếp đó là công trình Từ ngoại lai trong
tiếng Việt năm 2007 khảo sát hoạt động của hệ thống từ có nguồn gốc
nước ngoài trong từ vựng tiếng Việt từ góc độ của ngôn ngữ học xã hội.
Giới Việt ngữ học có một số công trình nghiên cứu đề cập đến
một biến thể ngôn ngữ mới xuất hiện và có những tác động mạnh mẽ
đến diện mạo tiếng Việt là biến thể ngôn ngữ giới trẻ với nhiều tên
gọi khác nhau chẳng hạn công trình có thể kể đến như: Có hay không
sự ảnh hưởng của tiếng Anh trong tiếng Việt hiện đại? của Trần Thị
Lan (2010); Tiếng lóng của sinh viên, học sinh Thành phố Hồ Chí
Minh của Trần Thị Ngọc Lang (2005); Ngôn ngữ teen trong giao tiếp
của giới trẻ hiện nay của Đặng Thị Diệu Trang (2015); Ngôn ngữ
"thời @" trên mạng và trên điện thoại của học sinh, sinh viên của
Thái Hồ Kim Phụng (2013); …
3
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu làm sáng tỏ đặc điểm ngôn ngữ và đặc điểm giao
tiếp xã hội của các biến thể ngôn ngữ giới trẻ trong giao tiếp của sinh
viên ở một trường đại học, qua đó góp phần làm phong phú hơn
những hiểu biết về ngôn ngữ giao tiếp của sinh viên dưới góc nhìn
ngôn ngữ học xã hội.
Góp phần vào việc chuẩn hóa ngôn ngữ trong giao tiếp của sinh
viên nói chung, sinh viên trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà
Nẵng nói riêng.
4. Đối tượng i nghiên cứu
4.1.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là đặc điểm ngôn ngữ giao
tiếp của sinh viên trên các mặt: các hình thức thể hiện biến thể ngôn
ngữ sinh viên, đặc điểm ngôn ngữ và đặc điểm giao tiếp xã hội của
biển thể ngôn ngữ sinh viên, khảo sát qua diễn đàn của sinh viên
trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng.
4.2.
Tên đề tài là “Đặc điểm ngôn ngữ giao tiếp của sinh viên hảo
sát ở trường Đại học Ngoại ngữ – Đại học Đà Nẵng” hướng đến đối
tượng là các biểu hiện của biến thể ngôn ngữ sinh viên trường Đại
học Ngoại ngữ gồm: tiếng lóng, chêm en tiếng nh vào tiếng Việt,
ết cấu mới lạ. Tuy nhiên, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu một số
vấn đề cụ thể như sau: Một là hình thức thể hiện nổi bật của biến thể
ngôn ngữ sinh viên: chêm xen các ngôn ngữ tiếng Anh vào trong giao
tiếp tiếng Việt, sử dụng tiếng lóng, sử dụng các kết cấu mới lạ; Hai là
hai bình diện của ngôn ngữ sinh viên: Bình diện hệ thống cấu trúc
(ngữ âm – chữ viết, cấu tạo, ngữ nghĩa) và bình diện sử dụng, giao
tiếp xã hội (thái độ ngôn ngữ, quan hệ giao tiếp).
4
5. P ươ g á g iê ứu
5.1. Phương pháp miêu tả
Luận văn sử dụng phương pháp miêu tả của ngôn ngữ học với
các thủ pháp sau:
(1) hủ h thống ê to n học để thống ê số lượng các biến
thể ngôn ngữ giới trẻ qua 200 đoạn trên diễn đàn và 100 cuộc hôi
thoại giao tiếp qua mạng aceboo , thống ê tỷ lệ lựa chọn của 100
sinh viên về thái độ, mức độ, đối tượng, mục đ ch về việc lựa chọn và
sử dụng các biến thể ngôn ngữ giới trẻ, thống ê tỷ lệ lựa chọn của 0
cán bộ viên chức trường Đại học Ngoại ngữ về thái độ và mục đ ch
sử dụng các biến thể ngôn ngữ giới trẻ.
(2) Thủ h trường nghĩa để phân t ch trường nghĩa, việc sử
dụng tiếng lóng và chêm xen các từ ngữ tiếng nh theo trường nghĩa
biểu hiện. Thủ pháp phân t ch nghĩa tố dùng để phân tích cấu trúc
nghĩa của các từ vựng trong biến thể ngôn ngữ giới trẻ, nghĩa của từ
được phân t ch như là một cấu trúc tập hợp các nghĩa tố, trong đó có
những nét nghĩa được bảo lưu từ đơn vị từ vựng gốc và những nét
nghĩa được sáng tạo, cấp thêm cho từ.
(3) Thủ pháp phân tích ngôn cảnh được sử dụng để miêu tả,
phân tích sự lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ giới trẻ gắn với ngôn
cảnh tình huống (ngôn cảnh hẹp trong phát ngôn) lẫn ngôn cảnh văn
hóa văn hóa (ngôn cảnh rộng).
5.2. Phương pháp điều tra xã hội học ngôn ngữ
Chúng tôi sử dụng phương pháp điều tra của Ngôn ngữ học xã
hội là dùng bảng hỏi.
(1) Bảng hỏi về sự lựa chọn và sử dụng biến thể ngôn ngữ giới
trẻ, dành riêng cho cộng tác viên sinh viên để điều tra sự lựa chọn và
sự lựa chọn biến thể ngôn ngữ sinh viên trong hành chức.
5
(2) Bảng hỏi về sự lựa chọn và sử dụng biến thể ngôn ngữ giới
trẻ dành cho các cộng tác viên cán bộ viên chức để điều tra sự lựa
chọn và sự lựa chọn biến thể ngôn ngữ sinh viên trong hành chức.
6. Tài liệu nghiên cứu
Luận văn hảo sát biển thể ngôn ngữ sinh viên trường Đại
học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng trên Confessions (diễn đàn) của
trường Đại học Ngoại ngữ và các hội thoại trên aceboo của sinh
viên.
7. Bố cục đề tài
Ngoài phần ở đầu, Kết luận, ục lục và Tài liệu tham
hảo, luận văn gồm có:
C ươ g 1: Cơ ở lí luận:
C ươ g 2: Đặ điểm ngôn ngữ của một số hình thức thể
hiện biến thể ngôn ngữ giao tiếp sinh viên ở trườ g Đ i học
Ngo i ngữ - Đ i họ Đ Nẵng:
C ươ g 3: Đặ điểm giao tiếp xã hội của biển thể ngôn
ngữ sinh viên ở trườ g Đ i học Ngo i ngữ - Đ i họ Đ Nẵng:
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Khái niệm giao tiếp và ngôn ngữ giao tiếp
1.1.1. Khái niệm giao tiếp
Có thể hiểu, giao tiếp là một hoạt động đặc trưng của con
người nhằm mục đích trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm qua lại
lẫn nhau; ngôn ngữ là hương tiện giao tiếp trọng yếu và mang lại
hiệu quả cao. Trong giao tiế , người ta thường dùng lời nói để biểu
đạt ý nghĩa của mình, trao đổi thông tin với người khác, sử dụng
ngôn ngữ không lời, như nét mặt, cử chỉ, động t c, … để biểu lộ tình
cảm, thông tin muốn chuyển tải.
6
1.1.2. Khái niệm ngôn ngữ giao tiếp
Nói như V.I. Lênin: “Ngôn ngữ là hương tiện giao tiếp
quan trọng nhất của con người”. Sở dĩ nó quan trọng nhất là vì trên
góc độ lịch sử và toàn diện mà xét, không một phương tiện giao tiếp
nào có thể so sánh được với nó [7, tr.13].
Tác giả Nguyễn Thiện Giáp cho rằng: “Ngôn ngữ là hương
tiện giao tiế trọng yếu nhất của con người” [10, tr.36].
1.2. Các biến thể ngôn ngữ giao tiếp từ gó độ ngôn ngữ
học xã hội
Có thể hiểu, biến thể ngôn ngữ là dạng ngôn ngữ giao tiếp
chiều rộng lẫn chiều sâu trong các độ tuổi, giới t nh và sử dụng ngôn
ngữ dễ hiểu, thuần hiết trong quá trình giao tiếp. Sử dụng ngôn ngữ
có t nh chuẩn mực, toàn dân thừa nhận và sử dụng một cách rộng rãi.
Biến thể ngôn ngữ trong quá trình giao tiếp được sử dụng dưới các
hình thức nói, viết, …để làm sao người nói và người nghe hiểu được
ý nghĩ của nhau. Ngôn ngữ sử dụng mang t nh chuẩn mực và được
toàn dân thừa nhận.
1.2.1. iếng lóng
Luận văn của chúng tôi nghiên cứu tiếng lóng như là một
hình thức nói năng, giao tiếp đặc thù, diễn ra trong nhóm sinh viên,
với các mục đ ch hác nhau, để từ đó tìm ra các đặc điểm ngôn ngữ
giao tiếp của sinh viên trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng.
1.2.2. Chêm xen từ ngữ tiếng Anh vào tiếng Việt
Việc sử dụng ngoại ngữ ở Việt Nam không tách khỏi nhân tố
toàn cầu hóa, đó là vai trò số một của tiếng Anh. Đơn giản chỉ vì,
giao lưu giữa những người thuộc các quốc gia, dân tộc khác nhau
trên thế giới chủ yếu tiếng Anh, quan hệ quốc tế cũng sử dụng ngôn
ngữ chủ yếu bằng tiếng Anh, thông tin chủ yếu bằng tiếng Anh
7
(chiếm tới trên 80%),…Vì thế, ở thời đại hiện nay, “muốn hội nhập
thì phải biết tiếng nh” hông chỉ là một khẩu hiệu mà là một yêu
cầu thực sự [19, tr.81-82].
Và đặc biệt chúng tôi vận dụng quan niệm của Nguyễn Văn
Khang về hiện tượng chêm xen là hiện tượng trộn mã trong ngôn ngữ
giao tiếp của sinh viên.
Như vậy, việc chêm en tiếng nước ngoài phải bảo tồn t nh
nhân văn, chuẩn mực, trong sáng của tiếng Việt. Không nên “lợi
dụng” tiếng nước ngoài một cách thái quá hi chêm en với tiếng
Việt.
1.2.3. Kết cấu mới lạ
Chúng tôi sử dụng hái niệm “ ết cấu mới lạ” để chỉ một
hình thức biểu hiện độc đáo, đặc sắc của biến thể ngôn ngữ giới trẻ.
Xét về cấu tạo, đây là đơn vị có t nh trung gian, lớn hơn từ, nhưng
nhỏ hơn câu. Chúng có tư cách là cụm từ (còn được gọi là ngữ).
Khi sử dụng kết cấu mới lạ trong ngôn ngữ, các đối tượng
thường hay dùng các thành ngữ, tục ngữ, hay những câu nói thường
ngày qua truyền miệng để nói lên ý nghĩa ch nh của mình cần nói.
Những câu nói đó sẽ là kết cấu mới lạ mang nội dung chính, nổi bật
trong hành văn, mang t nh biểu đạt của nội dung đoạn văn.
1.3. T ái độ ngôn ngữ
Thái độ được hiểu là “tổng thể nói chung những biểu hiện ra
bên ngoài (bằng nét mặt, cử chỉ, lời nói, hành động) của ý nghĩ, tình
cảm đối với ai hoặc đối với sự việc nào đó”, và “c ch nghĩ, c ch nhìn
và c ch hành động theo một hướng nào đó trước một vấn đề, một
tình hình” [22].
Theo Nguyễn Văn Khang, “ h i độ ngôn ngữ có thể được
hiểu là sự đ nh gi về giá trị huynh hướng hành vi của một cộng
8
đồng hay c nhân đối với một ngôn ngữ hoặc một hiện tượng ngôn
ngữ nào đó” [19, tr. 85]
Để làm r cho cơ sở lý thuyết này chúng tôi tiến hành điều
tra ã hội học thái độ ngôn ngữ của sinh viên và cán bộ viên chức
trường Đại học Ngoại ngữ đối với biến thể ngôn ngữ giới trẻ được
nói sâu hơn ở chương 3.
1.4. Sinh viên trườ g Đ i học Ngo i ngữ và ngôn ngữ
giao tiếp của sinh viên trườ g Đ i học Ngo i ngữ - Đ i họ Đ
Nẵng
Sinh viên trường Đại học Ngoại ngữ tại thời điểm này có tổng
cộng 6867 sinh viên, được chia thành 08 khoa, và các lớp học theo hệ
thống tín chỉ, các em đến từ các tỉnh, thành khác nhau trong cả nước.
Trong giao tiếp qua Con ession và mạng aceboo , sinh viên
trường Đại học Ngoại ngữ – Đại học Đà Nẵng đã lựa chọn và sử
dụng ngôn ngữ như thế nào Chúng tôi đã tiến hành thu thập ngữ liệu
từ 200 đoạn Con essions (https://www.facebook.com/
C lCon essions ) gồm 3 .692 người theo d i và 100 đoạn hội thoại
qua mạng aceboo của sinh viên và chúng tôi nhận thấy ngôn ngữ
giao tiếp của sinh viên trường Đại học Ngoại ngữ – Đại học Đà Nẵng
có những đặc điểm nổi bật giống với đặc điểm ngôn ngữ giới trẻ. Vì
vậy, luận văn chúng tôi tập trung nghiên cứu ba biến thể ngôn ngữ
giới trẻ tiêu biểu sau:
(1) Tiếng lóng
(2) Chêm en từ ngữ tiếng nh vào tiếng Việt
(3) Kết cấu mới lạ
1.5. Tiểu kết
9
CHƯƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ CỦA MỘT SỐ HÌNH THỨC THỂ
HIỆN BIẾN THỂ NGÔN NGỮ GIAO TIẾP SINH VIÊN Ở
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ - ĐHĐN
2.1. Thống kê, phân lo i
2.1.1. Cách thống kê, phân loại
Về cách thức thống ê số liệu, chúng tôi thống ê số lượng
và tần số uất hiện của đối tượng hảo sát bằng phương pháp miêu
tả, phương pháp điều tra ã hội học ngôn ngữ, nghĩa là chúng tôi lập
danh mục 200 đoạn Con ession và 100 đoạn hội thoại ngẫu nhiên,
sau đó lần lượt đọc và lập bảng từ ngữ cần hảo sát. Thông qua hai
bảng khảo sát, chúng tôi cũng đã hảo sát ý kiến và đánh giá của 100
sinh viên và 50 cán bộ viên chức trường Đại học Ngoại ngữ về thái độ
sử dụng, mức độ sử dụng, đối tượng sử dụng và mục đ ch sử dụng các
biến thể ngôn ngữ giới trẻ trong giao tiếp qua diễn đàn và hội thoại
trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng.
2.1.2. Kết quả thống kê, phân loại
Sau hi đã thống kê và phân loại các biến thể ngôn ngữ sinh
viên, chúng tôi thu được những kết quả cụ thể ở bảng sau:
Bảng 2.1. Tần số xuất hiện của các biến thể ngôn ngữ sinh viên trong
giao tiếp
Các biến thể
ngôn ngữ sinh
viên
Tần số xuất hiện Ví dụ
Số lần Tỷ lệ (%)
Tiếng lóng 229 19.3%
Pê đê, gạ chịch, thả
thính, soái ca, bựa,
hượt, …
10
Các biến thể
ngôn ngữ sinh
viên
Tần số xuất hiện Ví dụ
Số lần Tỷ lệ (%)
Chêm en từ ngữ
tiếng nh vào
tiếng Việt
935 78.7%
Black, make color,
unf, double, mess,
review, meet their
requitment, …
Kết cấu mới lạ 24 2%
Dễ như ăn chè, liếc
mắt đưa tình, năm
trăm anh em, phi
công trẻ lái máy bay
bà già, …
TỔNG 1188 100%
2.1.3. Nhận xét
Chêm xen từ ngữ tiếng nh có số lần uất hiện nhiều nhất
trong các cuộc giao tiếp qua Confession và mạng aceboo của sinh
viên (2 4 đơn vị từ vựng tiếng nh được chêm en, 93 lần, chiếm
78.7%). Trong đó, nguyên mẫu uất hiện (623 lần, chiếm 66.7%).
Tương tự, tiếng lóng cũng được sinh viên trường Đại học Ngoại ngữ
sử dụng nhiều (67 từ ngữ lóng, 229 lần, chiếm 19.3%). Kết cấu mới
lạ uất hiện t nhất (24 ết cấu, 24 lần, chiếm 2%).
Từ kết quả khảo sát trên đây, việc sử dụng các biến thể ngôn
ngữ chêm xen từ ngữ tiếng Anh vào tiếng Việt của sinh viên trường
Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng chiếm tỷ lệ 78.7%. Còn việc sử
dụng tiếng lóng trong giao tiếp chiếm 19.3%, và sử dụng cho kết cấu
mới lạ 2%.
11
2.2. Đặ điểm tiếng lóng của i iê trườ g Đ i học
Ngo i ngữ - Đ i họ Đ Nẵng
Theo tác giả Nguyễn Văn Khang đưa ra các hình thức sau:
Có những từ ngữ lóng mới nguyên; Có những từ được gọi là từ lóng
do cách gọi tách nghĩa lóng ra hỏi từ đa nghĩa để gọi riêng cho
nghĩa lóng ấy. Tức là nghĩa lóng chỉ là một nghĩa trong từ đa nghĩa
đó mà thôi.
2.2.1. Đặc điểm ngữ âm – chữ viết
Số lượng những từ lóng mới nguyên này không nhiều, chúng
tôi chỉ thống ê được 11/67 từ chiếm 16.2 % nhưng lượt xuất hiện
há dày đặc.
ặc dù chỉ có 2 67 chiếm 3% nhưng nó là từ lóng có hình
thức ngữ âm và cấu tạo hác lạ, tạo nên nét riêng biệt, độc đáo của
ngôn ngữ sinh viên. Hình thức biến đổi ngữ âm, là biến đổi một phần
âm tiết, theo thống ê của chúng tôi, có 2 67 đơn vị từ vựng lóng
được tạo nên từ sự biến đổi chiếm 3% những đơn vị có sẵn trong
tiếng Việt.
2.2.2. Đặc điểm ngữ h
2.2.2.1. Về mặt cấu tạo
Theo bảng hảo sát có 67 từ ngữ tiếng lóng, chúng tôi đã
phân loại chúng vào 2 nhóm: từ (gồm có từ đơn, từ phức) và cụm từ.
Từ đơn và từ phức có tỷ lệ gần bằng nhau, từ đơn có 29 từ
chiếm 43.3%, từ phức có 30 từ chiếm 44.7%. Cụm từ có số lượng t
nhất có 8 cụm từ chiếm 12%.
2.2.2.2. Về mặt từ loại
Trong hơn 67 ngữ liệu chúng tôi khảo sát được thì thực từ
chiếm chủ yếu còn hư từ xuất hiện rất ít. Trong thực từ thì số lượng
danh từ, động từ là nhiều nhất chiếm 81.1%, sau đó đến tính từ chiếm
12
10.4% và cuối cùng là một vài từ loại khác.
2.2. . Đặc điểm ngữ nghĩa
2.2.3.1. Đặc điểm về trường nghĩa
Qua kết quả thống kê cho thấy, tiếng lóng được các bạn sinh
viên sử dụng nhiều nhất thuộc về trường nghĩa tình yêu có 9 67
chiếm 13.4%, trường nghĩa về lĩnh vực trạng thái tâm lý có 3/67
chiếm 4.4%, trường nghĩa về quan hệ tình dục và giới tính có 2/67
chiếm 3%, trường nghĩa về hoạt động nói năng có 1 67 chiếm tỷ lệ ít
1.5%.
2.2.3.2. Đặc điểm về t nh đa nghĩa
Tác giả Nguyễn Thiện Giáp cho rằng: “từ đa nghĩa là từ có
hai hoặc hơn hai ý nghĩa có quan hệ chặt chẽ với nhau” [12, tr. 442].
T nh đa nghĩa của tiếng lóng giới trẻ chủ yếu được hiểu là đa
nghĩa do có nghĩa lóng phái sinh từ nghĩa gốc và tính đa nghĩa lóng
tự thân nghĩa lóng gồm nhiều nét nghĩa hác nhau, hông bao gồm
nghĩa gốc. Từ lóng đa nghĩa là sản phẩm của các phương thức
chuyển nghĩa mà chủ yếu là ẩn dụ, hoán dụ do giới trẻ thiết lập dựa
trên sự liên tưởng nghĩa gốc.
2.2.3.3 . Hiện tượng đồng nghĩa
Theo các nhà Việt ngữ học, từ đồng nghĩa là những từ tương
đồng với nhau về nghĩa, hác nhau về âm thanh và có phân biệt với
nhau về một vài sắc thái ngữ nghĩa hoặc sắc thái phong cách nào đó
hoặc đồng thời cả hai.
2.2.3.4 . Tính biểu thái, vui tươi, hài hước, dí dỏm
Tiếng lóng trong ngôn ngữ giao tiếp của sinh viên biểu hiện
sự vui tươi, hài hước, dí dỏm thông qua các ngôn từ: cún, cục cưng,
gấu, … gắn liền với đặc điểm tâm l t nh cách năng động, vui tươi,
trẻ trung, sôi nổi của sinh viên trường Đại học Ngoại ngữ.
13
Qua những phân t ch như trên, chúng ta có thể thấy tiếng lóng
giới trẻ đã sáng tạo ra những từ mới, biến đổi những đơn vị có sẵn của
tiếng Việt, cấp thêm nghĩa mới cho từ để phù hợp với giao tiếp và ã hội.
2.3. Đặ điểm hiệ tượng chêm xen từ ngữ tiếng Anh
2. .1. Đặc điểm ngữ âm – chữ viết
Trong đó, hình thức chuẩn tiếng nh chiếm số lượng lớn, có
số lần uất hiện 623 lần (chiếm 66.7 %). Viết tắt tiếng nh uất hiện
311 lần (chiếm 33.3%).
2. .2. Đặc điểm ngữ pháp
2.3.2.1.Về mặt cấu tạo
Theo bảng hảo sát có 2 4 từ tiếng nh chêm en vào lời nói
tiếng Việt, có 222 từ (chiếm 87,4%) và có 17 cụm từ (chiếm 6.7%)
và chỉ có 1 câu (chiếm .9%).
Bằng việc khảo sát phương thức cấu tạo, trong đó sử dụng từ
chiếm 87.4%, cụm từ chiếm 6.7% và câu chiếm 5.9%. Từ kết quả đó,
chúng ta nhận thấy trong mỗi kiểu sử dụng các loại phương thức cấu
tạo đều hác nhau, đó là sử dụng nhiều hay ít từ để tiết kiệm thời
gian trong giao tiếp.
2.3.2.2.Về mặt từ loại
Trong giao tiếp qua diễn đàn và hội thoại của sinh viên
trường Đại học Ngoại ngữ, số lượng danh từ tiếng nh được chêm
en vào trong lời nói chiếm số lượng lớn 1 3 239 đơn vị.
Bảng ết quả trên đã cho chúng ta thấy rất r danh từ cụm
danh từ chiếm 64%, tiếp đến là động từ cụm động từ chiếm 17%, t nh
từ cụm t nh từ 13%, và các từ loại hác chỉ chiếm 6%.
2. . . Đặc điểm ngữ nghĩa
2.3.3.1. Đặc điểm về trường nghĩa
Qua thống ê chúng tôi nhận thấy, nhóm công nghệ là trường