Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Công Nghệ Protein, Axit amin và Axit hữu cơ - Ts.Trương Thị Minh Hạnh phần 9 pot
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
49
Nếu so sánh quá trình lên men sinh khối trên môi trường chứa parafin với môi
trường hydratcacbon, chúng ta thấy có những điểm giống và khác nhau sau đây:
. Nuôi cấy nấm men trên môi trường chứa paraphin thường phải thổi khí mạnh
gấp 2,6 - 2,8 lần so với khí nuôi cấy nấm men trên môi trường hydrat cacbon.
. Sự sinh trưởng của vi sinh vật trên hidrocacbua phụ thuộc vào pH cũng giống
như khi nuôi trên môi trường sacaroza (pH = 5-6). Tuy nhiên, có thể ở trị số pH thấp
hơn để tránh tạp nhiễm.
. Khi sinh trưởng trên hydrocacbua, nấm men toả nhiệt hơn và yêu cầu về thanh
trùng không chặt chẽ như khi nuôi trên môi trường sacaroza.
1.4. Nguồn cơ chất:
Chất lượng của parafin ảnh hưởng lớn đến sản lượng nuôi cấy nấm men. Trong
n-parafin thường có 93-98% hydro cacbua được tạo thành phức chất với cacbamit, đó
là các n-ankan có số nguyên tử cacbon từ 12-24, 2-7% izoparafin naphten và không
quá 0,5% hydro một hoặc hai vòng thơm.
Qua các số liệu công bố trong việc nghiên cứu lựa chọn các nguồn nguyên liệu
khác nhau, ta thấy:
- Sản phẩm nấm men rất phụ thuộc vào nguồn hydrocacbua có trong nguyên
liệu và phương pháp làm sạch. Nếu trong nguyên liệu có chứa một số cacbua khác,
hàm lượng của chúng quá một giới hạn nhất định nào đó có thể làm ức chế sinh trưởng
của vi sinh vật.
- Sản phẩm oxy hóa của một số hydrocacbua khác trong nguyên liệu có thể tác
hại đến tăng sinh khối của giống nuôi cấy.
-Đặc tính lý học của cơ chất (độ nóng chảy, độ nhớt, màu sắc..) có thể làm cho
quá trình sản xuất gặp khó khăn. Thí dụ: parafin không khuếch tán trong môi trường
nnuwowoo ở nhiệt độ sinh trưởng bình thường của nấm men, dù là có sự khuấy đảo.
Để khắc phục, có thể chọn các chủng vi sinh vật có nhiệt độ sinh trưởng tối thích cao,
tốt nhất là các chủng vi sinh vật ưa nhiệt (trên 400
C).