Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Cách phân loại thuốc thử hữu cơ phần 10 doc
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
http://www.ebook.edu.vn
254
0,02.
XI.4. CÁC MUỐI AMONI BẬC 4
1. Các lưu ý chung
Các muối amoni bậc 4 có một hay nhiều nhóm alkyl mạch dài đóng vai trò quan
trọng như là một thuốc thử phân tích.
Các ứng dụng phân tích dựa trên 2 chức năng của các ion amoni bậc 4. Một là dùng
như một thuốc thử dạng cation trong sự chiết cặp ion của các kim loại như các phức
anion. Thứ hai là dùng như thuốc thử dạng micelle cation trong phép xác định bằng đo
quang hàm lượng các kim loại.
Như trong trường hợp các alkylamin mạch dài, nhiều loại muối amoni bậc 4 khác
nhau đang còn được sử dụng như là các thuốc thử dạng cation trong việc tách các kim
loại. Các ion kim loại được chiết như các phức anion của các phối tử vô cơ (Cl-
, NO3
-
,
SCN-
, CN-
, ...) hay các phối tử anion vô cơ. Ngược lại đối với các alkylamin mạch dài,
việc chiết kim loại có thể được thực hiện ở ngay cả môi trường trung tính hoặc kiềm,
tới một chừng mức mà phức anion tránh được sự thuỷ phân, vì ion amoni bậc 4 không
cần proton để tách anion. Cân bằng chiết với ion amoni bậc 4 có thể được viết như sau:
( ) ( )( ) ( ) m n m n m n R N Cl ML R N ML m n Cl 4 n4n m n
−− − −
− − + + +−
Trong đó MLn
m-n là phức anion của ion kim loại (Mm+) với phối tử (L-
).
Khả năng chiết ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như trong trường hợp chiết alkylamin
mạch dài. Bảng XII.4.1 thể hiện ảnh hưởng của các dung môi và các ion amoni bậc 4
lên khả năng chiết phức sắt(III)–pyrocatechol–4–sulfonate. Acid pyrocatechol–4–
sulfonic (H3L) có dạng một chất chelate anion tan màu đỏ với Fe(III) (Fe(HL)3
3-; λmax
= 480nm) có thể được chiết với ion amoni bậc 4. Quá trình chiết dễ dàng hơn nếu tăng
các nhóm alkyl mạch dài của các ion amoni và tăng hằng số điện môi của các dung
môi chiết. Quá trình chiết sẽ hiệu quả hơn với các ion amoni bậc 4 có mạch alkyl dài
hơn. Các dung môi sau được xếp theo chiều giảm dần trong quá trình chiết phức Sn–
Pyrocatechol Violet:
(C16H33)(CH3)3NBr > (C4H9)4NBr > (C2H5)4NBr
Các ion amoni bậc 4 có 1 hay 2 nhóm alkyl mạch dài hoà tan tốt trong nước và
được xem như là chất hoạt động bề mặt, trong khi các ion amoni có 3 nhóm alkyl mạch
dài hầu như không tan trong nước nhưng tan trong các dung môi hữu cơ phân cực hay
không phân cực và chúng được xem như là chất lỏng trao đổi anion.
Về việc lựa chọn quá trình chiết các anion hay các phức anion, quá trình chiết nói
chung sẽ dễ dàng khi gia tăng kích thước và giảm điện tích. Tuy nhiên vẫn xảy ra
nhiều trường hợp ngoại lệ. Ví dụ trong phép chiết dung dịch dichloroethane của
trioctylmethylamoni chloride, khi lựa chọn phức EDTA thì FeY(OH)2
3- > FeY(OH)2- >
FeY-
và VO2Y3- > VO2HY2-. Irving cũng đã tìm ra các cách lựa chọn để chiết phức
anion cyano như sau với tetrahexylamoni erdmanate trong MIBK:
M(CN)2 > ClO4
-
>> M(CN)4
2- >> Fe(CN)6
3-
trong khi việc chọn Fe(CN)6
3- là cao hơn ClO4
-
trong quá trình chiết
trioctylmethylamoni chloride–chloroben
http://www.ebook.edu.vn
255
Bảng XII.4.1: ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC DUNG MÔI VÀ CÁC ION AMONI BẬC 4
LÊN KHẢ NĂNG CHIẾT CỦA PHỨC Fe-PYROCATECHOL-4-SULFONATE
(Hấp thu ở 480nm)
Dung
môi
Hằng
số điện
môi
Trimetylbenzyl
amoni chloride
Tetradecyldimethyl
benzylamoni
chloride
Dialkylmonomethyl
benzylamoni
CCl4 2,23 – – 0,623
CHCl3 4,80 – 0,475 0,628
C2H4Cl2 10,36 – 0,655 0,625
C6H6 2,28 – 0,242 6,250
C6H4Cl2 9,93 – 0,632 0,630
C6H5NO2 34,82 – 0,585 –
* Ghi chú: pH: 9,9 – 10,1; Fe(III): 1,00.10-4M; Pyrocatechol–4–sulfonate: 1,50.10-3M;
muối amoni bậc 4: 0,010M; KCl: 0,10M.
Do đó, nhiều kết quả thực nghiệm cần có được kết luận trên sự lựa chọn quá trình
chiết trao đổi ion với muối amoni bậc 4. Tuy nhiên gần như là khả năng chiết phụ
thuộc phần lớn vào loại muối amoni bậc 4 và loại dung môi được sử dụng.
Như nhận xét đã được nêu trên, các muối amoni bậc 4 có một hay hai nhóm alkyl
mạch dài được xem như là chất hoạt động bề mặt, có dạng là một micell dương ở nồng
độ vừa trên CMC (nồng độ micel tới hạn). Các phản ứng tạo phức trên bề mặt của các
micel dương thì hoàn toàn khác với khi chúng xảy trong dung dịch nước đơn giản, tạo
thành một chất chelate với tỉ lệ phối tử so với kim loại cao hơn là trong hệ nước. Ảnh
hưởng này thường cho kết quả là chuyển đổi hướng hồng và sự gia tăng khả năng thu
hút phân tử gam của các phức chelate kim loại có màu. Các ví dụ sẽ được trình bày
trong những mục sau.
2. Tầm quan trọng của các muối amoni bậc 4 trong phân tích
Các muối amoni bậc 4 thường được sử dụng như là thuốc thử phân tích như:
⎯ Tetradecyldimethylbenzylammonium chloride (Zephiramine).
⎯ Cetyltrimethylammonium chloride (CTMAC) và bromine (CTMAB).
⎯ Hydroxydodecyltrimethylammonium bromide (HDTMB).
⎯ Dialkylmonomethylbenzylammonium bromide (AMBB) và chloride (AMBC)
⎯ Dodecyloctylmethylbenzylammonium chloride (DOMBC).
⎯ Trioctylmethylammonium chloride (Aliquat 336S).
+ Tetradecyldimethylbenzylammonium chloride (Myristyldimethylbenzylammonium
chloride, benzalkonium chloride)