Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Cách phân loại thuốc thử hữu cơ phần 6 potx
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
http://www.ebook.edu.vn
Phức màu xanh có thể được chiết với dung môi hữu cơ nếu như nước ở ion đất hiếm
được thay thế bằng phối tử kỵ nước như alkinamine hay arylamine. Quá trình chiết dựa trên
tính chất của dung môi chiết và các amine, và iso–buthanol hoặc iso–amylalcohol chứa n–
diethylaniline 5% N cho kết quả tốt nhất. Hình 8.3 minh hoạ quang phổ hấp thu của dạng
chiết.
Các hằng số cân bằng của hệ thống La–ALC và La–ALC–F được tóm tắt trong bảng 8.1.
Bảng 8.1: CÁC HẰNG SỐ BỀN CỦA HỆ THỐNG LA–ALC
VÀ LA–ALC–F Ở 25o
C VÀ µ = 0,1 (KNO3).
Cân bằng Hằng số cân bằng
Hệ thống La-ALC
2M + 2H2L ' M2L2 + 4H+
2M + 2H2L ' M2HL2 + 3H+
lgK202 = 0,28
lgK212 = 5,58
Hệ thống La-ALC-F
2M + 2H2L + F- ' M2HL2F + 3H+
2M + 2H2L + F- ' M2H2L2F + 2H+
lgK2121 = 9,70
lgK2221 = 14,17
8.1.3. Cách tinh chế và độ tinh khiết của thuốc thử:
Hầu hết các mẫu thuốc thử bán trên thị trường có thể sử dụng cho các việc phân tích
thông thường không cần độ tinh khiết. Nhưng đối với những phép phân tích cần độ tinh
khiết thì cần phải tinh chế thuốc thử trước khi dùng. Quá trình thực hiện như sau:
400 500 600 700
Bước sóng
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
1.4
1.2
Độ h
ấp th
ụ
450 550 650
1
2
3
Hình 8.2. Quang phổ hấp thụ
của phức La-ALC và phức
La-ALC-F.
(1) LaHL; (2) LaLF;
(3) sự khác nhau giữa LaHL
và LaLF; nồng độ 0.002M; F-
, 20µg.
500 550 600 650 700
0.4
0.6
0.2
0.8
Bước sóng
Độ h
ấp th
ụ
Hình 8.3. Quang phổ hấp
thụ của phức La-ALC-F
trong dung dịch
iso-amylalcohol chứa 5%
N,N-diethylaniline;
F,0.5ppm.
http://www.ebook.edu.vn
Cân chính xác 1(g) bột mẫu cho vào 50ml dung dịch NaOH 0,1M, lọc dung dịch, rồi
đem chiết Alizarin 5 lần bằng methylenedichloride. Làm lắng chỉ thị tự do bằng cách thêm
từng giọt acid HCl và khuấy đều trong một bồn lạnh. Lọc phần lắng trên một phễu lọc thuỷ
tinh, rửa sạch bằng nước lạnh, và làm khô bằng thiết bị cô chân không.
Độ tinh khiết của acid tự do có thể kiểm tra bằng phép đo kiềm hoặc chuẩn độ trắc
quang với dung dịch chuẩn Al ở pH = 4.
Các ứng dụng phân tích:
8.1.4. Sử dụng phức với Ce hoặc La làm thuốc thử trong phép đo quang cho Fluoride:
Khoảng pH tốt nhất cho phản ứng tạo màu là từ 4,5 – 4,7, và bản chất của các dung dịch
đệm cũng ảnh hưởng tới độ nhạy của phản ứng. Đệm Succinate được sử dụng nhiều nhất,
hỗn hợp dung dịch thuốc thử lúc này sẽ được ổn định trong khoảng 9 tháng. Còn đệm
Acetate thì được sử dụng cho phương pháp chiết trắc quang. Sự có mặt của dung môi hữu
cơ cũng làm tăng độ nhạy và Acetone (20% – 25%) cho kết quả tốt nhất. Màu được ổn định
trong 1 giờ. Độ nhạy cũng có thể được tăng lên nhờ dung môi chiết. Việc thêm natri
dodecysulfate cũng làm tăng độ nhạy phản ứng màu này.
Các cation như Al, Be, Th, Zr, gây cản trở đối với phản ứng màu, chúng cạnh tranh với
thuốc thử trong việc phản ứng tạo phức với F-. Các cation như Al, Cd, Co(II), Cr(III),
Cu(II), Hg(I)(II), Fe(II)(III), Mn(II), Ni, Pb, V(IV), Zn, cũng gây cản trở, chúng tạo phức
với Alizarin complexone bền hơn so với các ion đất hiếm. Các Anion như BO3- và PO4
3-
cũng gây ảnh hưởng, chúng tạo phức bền với các ion đất hiếm.
8.1.4.1. Quá trình trắc quang đối với fluoride trong dung dịch nước.
Dung dịch thuốc thử:
Chuyển một vài ml dung dịch nước chứa 47,9 mg Alizarin complexone, 0,1 ml dung
dịch ammoniac đặc và 1 ml ammonium acetate vào bình định mức 200 ml chứa sẵn dung
dịch được pha từ 8,2 g natri acetate và 6ml acid acetic đặc trong một lượng nhỏ nước. Thêm
100 ml acetone và khuấy đều. Rồi sau đó thêm tiếp một dung dịch được pha từ 40,8 mg
La2O3 trong 2,5 ml HCl 2N. Cuối cùng, định mức tới vạch bằng nước cất. Dung dịch này
được ổn định trong 2 tuần.
Quá trình xác định:
Cho một chất kiềm yếu hoặc mẫu dung dịch trung tính có chứa 3 µg – 30 µg F-
vào bình
định mức 25 ml. Thêm 8,00 ml dung dịch hỗn hợp thuốc thử rồi định mức tới vạch. Sau 30
phút đem đo phổ hấp thu ở bước sóng 620 nm. Làm mẫu trắng không có mẫu chứa F-.
8.1.4.2. Quá trình chiết trắc quang đối với Fluoride:
Cho 20 – 30 ml dung dịch mẫu chứa 0,5 – 10 µg F-
vào trong phễu chiết 100 ml. Lần
lượt thêm 3ml dung dịch Alizarin complexone 0,001M, 3ml dung dịch đệm acetate (pH =
4,4), 8ml acetone, và 3ml dung dịch lanthanium chloride 0,01M, rồi pha loãng hỗn hợp tới
50ml. Chiết phức màu xanh bằng cách lắc dung dịch nước với 10ml iso–amyl alcohol chứa
5% n,n–diethylaniline trong 3 phút trên máy lắc. Sau khi có sự phân chia pha, đem đo phổ
hấp thu của pha hữu cơ ở bước sóng 570nm. Làm mẫu trắng là dung dịch không chứa mẫu.
Định luật Beer được áp dụng đúng trong khoảng nồng độ của F-
là 0 – 10 ppm.
8.1.5. Các ứng dụng khác:
Alizarin complexone được sử dụng trong phương pháp trắc quang để xác định các ion
kim loại như: Al (pH = 4,1 – 4,3, λ = 455nm), Cu(II) (pH = 3,5), Mn(II) (trong kiềm, λ =