Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Cách phân loại thuốc thử hữu cơ phần 9 potx
MIỄN PHÍ
Số trang
29
Kích thước
563.2 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1399

Cách phân loại thuốc thử hữu cơ phần 9 potx

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

http://www.ebook.edu.vn

225

(0,12g/100ml; 200o

C). Thuốc thử ở dạng tự do là một acid yếu, pKa = 3,29 (μ = 0,01;

KCl, 25o

C), KD (CHCl3/H2O)=1,1.103

). Thuốc thử này trong dung dịch acid thì bền

hơn DDTC. Chu kỳ bán rã ở pH 1,0, 3,0 và 7,3 theo thứ tự là 63 phút, 175 phút và 170

ngày. Vì thế APDC được dùng như là chất tạo tủa và làm dung môi tách chiết cho các

ion kim loại nặng trong dung dịch acid.

Nhìn chung, phương pháp tách chiết kim loại bằng việc sử thuốc thử APDC tương

tự như sử dụng với diethylammonium dithiocarbamate trong acid hữu cơ và với muối

natri trong môi trường trung tính hoặc kiềm yếu. Bảng X.3.6 là sự tổng hợp phương

pháp tách chiết của các ion kim loại với APDC từ dung dịch acid. Hằng số tách chiết

của một số ion kim loại cũng được đưa vào bảng trên. Độ tan của phức APDC kim loại

thì thường thấp hơn so với DDTC kim loại. Những dung môi không được halogen hoá,

chẳng hạn như MIBK hoặc alkyl acetate, thì được sử dụng như dung môi tách chiết

cho sự cô cạn của mẫu kim loại nặng với hàm lượng thấp khi đó chúng cho những

nguyên tử có phổ hấp thu được dùng để xác định hàm lương kim loại.

Ammonium N–(dithiocarboxy)sarcosine:

CTPT: C4H5NO2S2.2NH4

KLPT: 199,30

Là những tinh thể bột màu trắng, dễ tan trong nước. Ở trạng thái lỏng nó có thể để

được 1 tháng. Phản ứng với một số ion kim loại nặng của hydrogen sulfide và

ammonium sulfide để tạo thành phức kim loại tan. Những ion kim loại mà nó có thể

được che với EDTA và chỉ thị kim loại là: tại pH 2 – 3: Bi, Cd, Co, Cu(II), Fe(III), Hg,

In, Mo(VI), Mo(V), Ni, Pb và V(V); tại pH 5 – 6: Bi, Cd Co(II), Cu(II), Fe(III), Hg, In,

Ni, và V(V); tại pH 9 – 10: Bi, Co(II), Cu(II), Fe(III) và Ni. Thuốc thử này được sử

dụng như một chất che các ion kim loại nặng trong phân tích của Zn.

Silver Diethyldithiocarbamate:

CTPT: (C5H10NS2Ag)2

KLPT: 512,26

Là những tinh thể màu vàng nhạt, hầu như không tan trong nước, nhưng dễ dàng

tan trong pyridine hoặc chloroform. Thuốc thử này bị ảnh hưởng nhiều bởi độ ẩm và

ánh sáng, vì vậy nó được bảo quản trong các dụng cụ khô có màu tối và để ở nơi khô

ráo. Những mẫu bị nhiễm bẩn có thể được làm sạch bằng cách kết tinh trong dung môi

pyridine. Khi đó có những bọt khí xuất hiện trong dung dịch pyridine của Ag–DDTC,

phản ứng diễn ra như sau:

Ag S

C

S

N

C2H5

C2H5

C2H5

N

C2H5

C

S

S Ag

-

OOCCH2

N

H3C

C

S￾S

2 NH4

+

http://www.ebook.edu.vn

226

AsH 6AgL 3B AsAg .3AgL 3L 3HB 3 3

− + + += + +

AsAg .3AgL 3B 6Ag AsL 3L 3HB 3 3

− + += + + +

Trong đó B là pyridine hoặc khí nitrogen khác. Kết quả của phản ứng hỗn hợp trên

là sự hình thành những hạt keo có màu hồng nhạt. Phản ứng này có thể sử dụng cho

quá trình xác định hàm lượng nhỏ As trong nhiều loại mẫu. Một dung dịch chloroform

của Ag–DDTC chứa một lượng nhỏ nitrogen chẳng hạn như triethylamin (3.10-2M)

được dùng một phản ứng trung gian thích hợp hơn, bởi vì những sự ảnh hưởng của

pyridine có thể được ngăn ngừa. Những gốc nitrogen khác cũng được đưa ra để thay

thế pyridine.

Xác định As theo phương pháp trắc quang:

Thuốc thử: dung dịch pyridine 0,5% của Ag–DDTC. Dung dịch pyridine có thể

thay thế bằng dung dịch chloroform 0,5% của Ag–DDTC, chứa 3.10-2M triethylamine,

dung dịch KI 15% ,dung dịch SnCl2 40% , H2SO4 đậm đặc.

Thiết bị: hình 4

Hình 4: Bình phản ứng để xác định As

Qui trình: Cho mẫu dung dịch lỏng chứa 4 – 15μg As vào trong bình phản ứng và

pha loãng thành 25ml, thêm 5ml dung dịch H2SO4 đậm đặc, 2ml KI 15%, và 0,5ml

dung dịch SnCl2 40% .Tiếp theo tiến hành trôn đều trong 15 – 30 phút với những lần

lắc trộn khác nhau. Gắn chặt cổ ống thuỷ tinh ngập sâu vào dung dịch acetate chì thông

qua vòng đệm bằng cao su trên miệng bình lọc (trong bình có chứa sẵn 3ml dung dịch

Ag–DDTC). Cho thêm 3g bột kim loại Zn vào trong bình phản ứng và xuất hiện nhanh

chóng dấu hiệu của sự cộng hợp. Dấu hiệu đó sẽ kết thúc sau 60 đến 90 phút và dung

dịch trong bình lọc từ màu vàng nhạt chuyển sang màu hồng. Sự chuyển đổi màu của

dung dịch trong khoảng 10-mm và được đo ở bước sóng 540 – 560nm tuỳ thuộc vào

mẫu trắng. Đường hấp thu màu của dung dịch được trình bày trong hình 5.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!