Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Cách phân loại thuốc thử hữu cơ phần 2 docx
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
http://www.ebook.edu.vn
5 2,84 *10 E
λ = (2.18)
E: đo bằng kilocalo/mol và λđo bằng Å. Người ta đã phát hiện cực đại trong phổ hấp thụ
của [Ti(H2O)6]
3+ nằm ở λ = 5000Å. Cực đại đó tương ứng với giá trị hiệu năng lượng giữa
những quỹ đạo t2g và eg khoảng 57 kilocalo/mol là đại lượng bậc nhất với năng lượng liên
kết. Mặc dù rằng, đại lượng đó nhỏ không đáng kể so với nhiệt hydrate hóa của Ti3+
(phương trình 2.19) là 1027 Kcal/mol, đại lượng này rất quan trọng và cần thiết để hiểu hóa
học của các kim loại chuyển tiếp.
Ti3+(trạng thái khí)+H2O→[Ti(H2O)6]
3+(trong dung dịch nước)+1027Kcal/mol (2.19)
Cơ sở ion của thuyết trường tinh thể đã cho ta mô hình đơn giản để giải thích nhiều tính
chất của kim loại chuyển tiếp, cấu tạo, độ bền, phổ hấp thụ của phức. Nhưng cần nhận xét
rằng mô hình ion đơn giản của thuyết trường tinh thể không cho một khái niệm rõ ràng về
liên kết trong những hợp chất của kim loại chuyển tiếp. Mặt khác, trong khi nghiên cứu
phức chất, người ta đã thu được nhiều bằng chứng thức nghiệm khẳng định vai trò của cả
hai loại liên kết: liên kết ion và liên kết cộng hóa trị. Thuyết phản ánh trung thành cả hai đặc
tính ấy trong liên kết của phức là thuyết quỹ đạo phân tử.
II.6. THUYẾT QUĨ ĐẠO PHÂN TỬ (MO)
Thuyết quỹ đạo phân tử càng ngày càng phổ biến đối với các nhà hóa học. Thuyết này
chú ý tới cả đặc tính cộng hóa trị cả đặc tính ion của liên kết hóa học mặc dù không nêu lên
những điểm này. Phương pháp MO xem xét sự phân bố điện tử trong phân tử giống như lý
thuyết hiện đại giải thích sự phân bố điện tử trong nguyên tử. Trước tiên là vị trí của các hạt
nhân trong nguyên tử và của các quỹ đạo quay quang chúng được xem như là xác định,
những quỹ đạo phân tử này (MO) phân bố trong những vùng có xác suất tìm thấy điện tử
lớn nhất trong không gian. Thay thế cho sự phân bố của một nguyên tử những quỹ đạo phân
tử này trải ra trên toàn phân tử hoặc là trên một phần của nó. Dưới đây chỉ dẫn ra những tính
toán dạng quỹ đạo phân tử cho trường hợp những phân tử đơn giản nhất.
Vì sự tính toán dựa trên cơ sở những nguyên tắc chung gặp nhiều khó khăn nên người ta
thường sử dụng phương pháp tính gần đúng tổ hợp tuyến tính những quỹ đạo nguyên tử
(LIKAO). Tất nhiên là, MO của phân tử cần phải làm cho người ta nhớ lại những quỹ đạo
nguyên tử mà từ đó phân tử được xây dựng lên. Xuất phát từ những dạng đã biết của quỹ
đạo nguyên tử có thể sơ bộ hình dung các dạng MO đặc trưng.
Tổ hợp tuyến tính cộng và trừ hai quỹ đạo s cho hai quỹ đạo phân tử được mô tả trong
hình 2.15. Một quỹ đạo phân tử xuất hiện do sự cộng những phần xen phủ của quỹ đạo
nguyên tử. Còn một quỹ đạo khác xuất hiện do sự trừ các vùng xen phủ của AO. Quỹ đạo
phân tử thu được do sự cộng vùng xen phủ của hai quỹ đạo s chiếm vùng không gian giữa
hai hạt nhân, quỹ đạo này được gọi là quỹ đạo phân tử liên kết. Năng lượng tương ứng với
quỹ đạo phân tử này thấp hơn năng lượng của mỗi quỹ đạo nguyên tử s tạo thành nó. Quỹ
đạo phân tử thu được bằng cách trừ những vùng xen phủ của quỹ đạo nguyên tử không
chiếm vùng không gian chứa những hạt nhân, có năng lượng cao hơn năng lượng của những
quỹ đạo nguyên tử khởi đầu được gọi là quỹ đạo phân tử phản liên kết. Hiệu năng lượng của
những quỹ đạo phân tử phản liên kết và liên kết có thể tính được nếu chú ý rằng điện tử của
quỹ đạo liên kết nằm dưới tác dụng của cả hai hạt nhân còn điện tử của quỹ đạo phân tử
phản liên kết thì chỉ chịu tác dụng của 1 hạt nhân.
http://www.ebook.edu.vn
Hình 2.15: Sự tạo thành quỹ đạo phân tử theo phương pháp ЛKAO
Tổ hợp những quỹ đạo nguyên tử s cho quỹ đạo phân tử σ (sigma). Tổ hợp những quỹ
đạo nguyên tử p như đã chỉ rõ trên hình 2.15, có thể cho hoặc là quỹ đạo phân tử σ hoặc là
quỹ đạo phân tử π. Trong trường hợp quỹ đạo phân tử Л mặt phẳng qua hai nhân có xác
xuất điện tử tìm thấy bằng không. Điện tử trong quỹ đạo phân tử π chỉ nằm ở trên hoặc dưới
trục liên kết.
Để minh họa việc sử dụng MO, có thể xem biểu đồ năng lượng MO với một số phân tử
đơn giản. Biểu đồ năng lượng phân tử H2 được nêu lên ở hình 2.16. Trong những nguyên tử
Hydro riêng biệt, mỗi quỹ đạo nguyên tử chỉ có một điện tử. Trong phân tử H2 cả hai điện tử
cùng nằm trên quỹ đạo phân tử liên kết có năng lượng thấp. Phân tử H2 bền hơn những
nguyên tử hydro tự do bởi vì cả hai điện tử trong phân tử đều nằm trên quỹ đạo có năng
lượng thấp. Hiệu năng lượng giữa những quỹ đạo nguyên tử và quỹ đạo phân tử liên kết phụ
thuộc vào vấn đề là những quỹ đạo nguyên tử trong phân tử xen phủ lên nhau nhiều hay ít.
Xen phủ nhiều gây khác nhau lớn về năng lượng và do đó liên kết nhau chặt, xen phủ ít thì
sự khác nhau về năng lượng nhỏ và trong trường hợp này phân tử sẽ có giá trị năng lượng
chỉ nhỏ hơn một chút so với những nguyên tử riêng biệt.
P
P
Trừ xen phủ
Công xen phủ
Quỹ đạo σ
A phản liên kết
Quỹ đạo σ liên kết
Công xen phủ A
Quỹ đạo σ
A phản liên
ế
B
Quỹ đạo σ liên kết
Công xen phủ
Trừ xen phủ
Quỹ đạo π
A phản liên kết
Quỹ đạo π liên kết
Trừ xen phủ