Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Xây Dựng Quy Trình Quản Lý Nguyên Liệu Gỗ Để Sản Xuất Đồ Gỗ Xuất Khẩu Ở Công Ty Cổ Phần Lâm Sản Nam Định
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ lâu, đồ gỗ đã trở nên quen thuộc trong tất cả các gia đình trên thế
giới. Vẻ bên ngoài và chất lƣợng của đồ gỗ trong nhiều trƣờng hợp còn thể
hiện gu thẩm mỹ và mức độ tinh tế của ngƣời chủ nhà. Hiện nay, số lƣợng
doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ rất phát triển, kể cả về số lƣợng cũng nhƣ quy
mô. Ngày nay, nguyên liệu làm đồ gỗ rất phong phú, không chỉ giới hạn trong
các loại gỗ tự nhiên mà gỗ rừng trồng đã mở rộng ra và là nguyên liệu chủ
yếu trong chế biến xuất khẩu.
Để nâng cao chất lƣợng sản phẩm cũng nhƣ hiệu quả sản xuất cần phải
chú ý quản lý tốt nguồn nguyên liệu. Tuy nhiên, hầu hết các công ty chế biến
gỗ việc quản lý về mặt nguyên liệu để tiết kiệm thời gian, chi phí cũng nhƣ
chất lƣợng và số lƣợng chƣa đƣợc quan tâm một cách đúng mức, gây lãng phí
và tổn thất nguyên liệu trong công ty.
Trƣớc thực trạng nhƣ vậy, cần phải có một quy trình quản lý nguyên liệu
cho các nhà máy chế biến gỗ một cách chuẩn hóa và có tính khoa học.
Do vậy, đƣợc đƣợc sự cho phép của khoa Chế Biến Lâm Sản trƣờng Đại
Học Lâm Nghiệp Việt Nam, dƣới sự giúp đỡ của công ty và sự hƣớng dẫn tận
tình của thầy giáo T.S Vũ Huy Đại tôi đã tiến hành thực hiện khóa luận tốt
nghiệp với đề tài là: "Xây dựng quy trình quản lý nguyên liệu gỗ để sản
xuất đồ gỗ xuất khẩu ở công ty cổ phần lâm sản Nam Định".
2
Chƣơng I
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về quản lý
1.1.1. Vấn đề quản lý trên thế giới
Quản lý là lĩnh vực bao quát tất cả các ngành công nghiệp sản xuất và
kinh doanh trên toàn thế giới. Trên thế giới, trong lĩnh vực sản xuất ngƣời ta
đã tập trung vào quản lý chất lƣợng sản phẩm trong quá trình sản xuất. Đến
giai đoạn tiếp theo vào những năm 50 của thế kỉ XX, phạm vi nội dung chức
năng quản lý đƣợc mở rộng nhƣng vẫn tập trung vào giai đoạn sản xuất, chất
lƣợng sản phẩm. Ngày nay khái niệm quản lý đƣợc mở rộng bao gồm cả lĩnh
vực sản xuất và lĩnh vực dịch vụ phục vụ khách hàng, tập trung vào nâng cao
chất lƣợng của toàn hệ thống. Đó chính là quản lý chất lƣợng toàn diện
(Totally quality management_ TQM)
Từ khái niệm quản lý chất lƣợng toàn diện đó sẽ bao quát tất cả quả trình
sản xuất từ đầu vào, sản xuất và đầu ra của sản phẩm.
Walter A. Shewhart - một kĩ sƣ thuộc phòng thí nghiệm Bell Telephone tại
Princeton Newjersey (Mỹ) là ngƣời đầu tiên đề xuất các biểu đồ kiểm soát về
việc quản lý các quá trình công nghệ và đƣợc coi là mốc ra đời của hệ thống
kiểm soát, quản lý chất lƣợng hiện nay.
Quality Control ra đời tại Mỹ, các phƣơng pháp này đƣợc áp dụng mạnh mẽ
trong lĩnh vực quân sự và không đƣợc các công ty Mỹ phát huy sau chiến
tranh. Trái lại, chính ở Nhật bản, việc kiểm soát mới đƣợc áp dụng, các kỹ
thuật kiểm soát chất lƣợng thống kê (SQC) chỉ đƣợc áp dụng rất hạn chế trong
một số lĩnh vực sản xuất và kiểm nghiệm.
1.1.2. Vấn đề quản lý ở Việt Nam
Chất lƣợng là mức độ đáp ứng yêu cầu của một tập hợp các đặc tính vốn có.
Chất lƣợng đƣợc tạo ra từ toàn bộ quá trình, là kết quả của sự tác động hàng
loạt các yếu tố liên hệ mật thiết với nhau. Đầu ra của quá trình này là đầu vào
của quá trình tiếp theo. Muốn đạt hiệu quả chất lƣợng cao, duy trì tính ổn định
3
trong quá trình sản xuất ngƣời ta phải có hệ thống quản lý đồng bộ trên các
mặt của sản xuất:
- Quản lý kiểm soát đầu vào
- Quản lý kiểm soát sản xuất
- Quản lý kiểm soát đầu ra của sản phẩm
Do vậy, ngay từ khi thành lập Ủy ban khoa học nhà nƣớc năm 1959 "
Quản lý kỹ thuật". Nội dung quản lý trong thời kỳ này bao gồm một số nội
dung sau:
1. Ban hành và quản lý việc thực hiện các chỉ tiêu kỹ thuật trong sản xuất
2. Quản lý đo lƣờng ( quản lý đo lƣờng, kiểm chuẩn, kiểm định đo lƣờng).
3. Quản lý chất lƣợng sản phẩm công bố tiêu chuẩn, công nhận đạt tiêu
chuẩn chất lƣợng.
Sau đó đã có hàng loạt các pháp lệnh, nghị định và hội thảo về chất
lƣợng nhƣ:
- Pháp lệnh nhà nƣớc " Về chất lƣợng hàng hóa" số 18/1999/PL -
UBTVQH10.
- Nghị định chính phủ số 86 - CP/1995/NĐ-CP " Quyết định phân công
trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về chất lƣợng hàng hóa".
- Diễn đàn ISO - 9000 lần I (1997) tại Hà Nội, lần III (1998), lần IV
(1999) tại TP Hồ Chí Minh.
- Giải thƣởng chất lƣợng Việt Nam đƣợc tổ chức hàng năm từ tháng 8-
1998 đến nay là giải uy tín nhất Việt Nam về chất lƣợng.
Qua đây ta nhận thấy rằng chất lƣợng sản phẩm đã đƣợc nhà nƣớc ta
quan tâm khá sớm. Điều đó tạo cơ hội cho các doanh nghiệp trong nƣớc phát
triển, đẩy mạnh quy mô sản xuất của doanh nghiệp, đa dạng hóa các mặt
hàng, đặc biệt là nâng cao chất lƣơng sản phẩm đối với nhu cầu tiêu thụ trong
nƣớc cũng nhƣ xuất khẩu.
* Tại trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam
4
Một số năm gần đây, đã xó một số sinh viên khoa Chế Biến Lâm Sản
đã tiến hành làm luận văn tốt nghiệp nghiên cứu về:
- Nguyễn Văn Đông (2009), "Xây dựng quy trình quản lý kỹ thuật tre
nguyên liệu tại Công ty TNHH Tiến Động."
- Nguyễn Huy Phong (2010), "Xây dựng quy trình quản lý chất lượng
nguyên liệu, sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ cho công ty TNHH sản xuất và
xuất nhập khẩu Đoàn Kết I".
- Nguyễn Thị Duyên (2007), "Xây dựng quy trình quản lý chất lượng
gỗ làm đồ mộc tại Công ty TNHH Constrewood"
1.2. Mục tiêu của đề tài
Xây dựng đƣợc quy trình quản lý nguyên liệu gỗ để sản xuất đồ gỗ xuất
khẩu ở công ty cổ phần lâm sản Nam Định
1.3. Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu chung về tình hình sản xuất đồ gỗ xuất khẩu ở công ty cổ
phần lâm sản Nam Định.
- Tìm hiểu về việc quản lý nguyên liệu gỗ cho sản xuất đồ gỗ xuất khẩu
tại công ty.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng nguyên liệu gỗ cho sản xuất đồ gỗ
xuất khẩu tại công ty.
- Xây dựng quy trình quản lý nguyên liệu gỗ để sản xuất đồ gỗ xuất khẩu
tại công ty.
1.4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Quy trình quản lý nguyên liệu gỗ tại các khâu thu mua nguyên liệu, qua
đó để tiến hành phân loại, lƣu trữ kho bãi và quy trình chế biến qua các khâu
đoạn trong quá trình sản xuất.
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phƣơng pháp nghiên cứu để làm khóa luận
- Phƣơng pháp khảo sát thực tế: Qua khảo sát thực tế tại Công ty Cổ phần lâm
sản Nam Định.
- Phƣơng pháp phân tích tổng hợp, kế thừa giữa lý thuyết và thực tế, tƣ duy
logic.
- Phƣơng pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia, cán bộ có
kinh nghiệm, tìm ra các hƣớng khắc phục.
5
Chƣơng II
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Giới thiệu chung về nguyên liệu gỗ [1]
Gỗ là nguyên, vật liệu đƣợc con ngƣời sử dụng lâu đời và rộng rãi nhất,
là một trong những vật tƣ chủ yếu của nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy mà
trong các văn kiện chính thức từ trƣớc đến nay, Nhà nƣớc ta vẫn xếp gỗ đứng
hàng thứ ba sau điện và than. Gỗ có rất nhiều ƣu điểm nhƣ nhẹ, có vân thớ
đẹp, dễ nhuộm màu, dễ trang sức bề mặt, khối lƣợng thể tích trung bình từ 0,5
÷ 0,7g/cm3
, có hệ số phẩm chất cao, có khả năng chịu lực tốt, cách điện và
cách âm tốt…Vì thế gỗ đƣợc sử dụng rộng rãi trong công nghiệp, nông
nghiệp, giao thông vận tải, kiến trúc, xây dựng, khai khoáng…Tuy nhiên do
đặc điểm cấu tạo của gỗ nên gỗ cũng có nhiều hạn chế nhƣ: dễ mục, dễ biến
màu, dễ cháy, hút ẩm và thoát hơi nƣớc mạnh nên dễ bị cong vênh, biến hình,
nứt nẻ, cƣờng độ và các tính chất khác thay đổi…
Theo sơ bộ thống kê hiện nay trên thế giới có khoảng 100 ngành dùng gỗ làm
nguyên, vật liệu với trên 22000 công việc khác nhau và sản xuất ra hơn 10000
loại sản phẩm.
Tổng diện tích rừng hiện nay của nƣớc ta mà ngành Lâm nghiệp quản lý là 19
triệu hecta. Trong đó, đất trống, đồi trọc, núi đá, lau sậy chiếm khoảng 9,7
triệu hecta. Diện tích đất có rừng chiếm khoảng 9,3 triệu hecta.
2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc quản lý nguyên liệu đầu vào
2.2.1. Loại nguyên liệu
Nguyên liệu đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong xí nghiệp, công ty sản
xuất. Nó là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Ngoài
ra nó là nhân tố cơ bản quyết định đến chất lƣợng sản phẩm và tỉ lệ lợi dụng
nguyên liệu. Muốn có sản phẩm chất lƣợng tốt thì việc đầu tiên là nguyên liệu
phải đảm bảo yêu cầu về chất lƣợng. Loại nguyên liệu ảnh hƣởng rất lớn tới
quá trình quản lý nguyên liệu đầu vào. Mỗi loại nguyên liệu khác nhau sẽ
hình thành những đặc tính chất lƣợng khác nhau. Tính đồng nhất và tiêu
6
chuẩn hóa của nguyên liệu là cơ sở quan trọng cho ổn định chất lƣợng sản
phẩm, đảm bảo nguyên liệu cho quá trình sản xuất. Tổ chức tốt hệ thống cung
ứng không chỉ đảm bảo đúng chủng loại, chất lƣợng, số lƣợng nguyên liệu mà
còn đảm bảo đúng về mặt thời gian.
2.2.2. Độ ẩm của nguyên liệu
Độ ẩm của nguyên liệu rất quan trọng. Độ ẩm của gỗ lớn và có sự biến
động khác nhau. Độ ẩm của gỗ càng lớn thì sẽ ảnh hƣởng đến các khâu gia
chế biến tiếp theo nhƣ thời gian hong phơi, thời gian sấy nhiều hơn, chất
lƣợng nguyên liệu khi bị nấm mốc xâm nhập, gỗ dễ bị biến màu ... Vì thế
trong quá trình thu mua tiếp nhận nguyên liệu và bảo quản nguyên liệu cần
quan tâm đến độ ẩm của nguyên liệu. Cần bảo quản nguyên liệu gỗ thích hợp
làm giảm độ ẩm, không gây ảnh hƣởng xấu đối với gỗ và quá trình sản xuất.
Độ ẩm gỗ giảm làm tăng giá trị kinh tế kĩ thuật, chất lƣợng sản phẩm trong
quá trình gia công chế biến.
2.2.3. Khuyết tật nguyên liệu
Khuyết tật tăng dẫn đến chất lƣợng sản phẩm sẽ giảm, tăng lƣợng phế
liệu, khả năng tạo ra những sản phẩm chính giảm. Do đó làm tăng chi phí
khâu nguyên liệu đầu vào đồng nghĩa với việc tăng giá thành sản phẩm.
2.2.4. Thời điểm thu mua nguyên liệu
Thời điểm thu mua nguyên liệu là một yếu tố khách quan vô cùng quan
trọng ảnh hƣởng tới quy trình quản lý nguyên liệu đầu vào. Đối với nguyên
liệu gỗ, thời gian thu mua của công ty tập trung thu mua nhiều vào các tháng
2, 3, 4, 5. Bởi đây là thời điểm khai thác gỗ nhiều. Thời điểm thu mua nguyên
liệu còn ảnh hƣởng rất tới khả năng sản xuất của công ty.
2.2.5. Điều kiện bảo quản lƣu trữ ảnh hƣởng tới chất lƣợng nguyên liệu
Ảnh hƣởng trực tiếp của thời tiết tới chất lƣợng nguyên liệu khi để ngoài
trời không có mái che
7
Hình 2.1. Sự ảnh hƣởng của các yếu tố đến chất lƣợng gỗ
Khi gỗ và lâm sản sử dụng ngoài trời mà không đƣợc sơn phủ và bảo vệ
bằng bất kỳ giải pháp nào sẽ bị giảm sút chất lƣợng do một số yếu tố tự nhiên
gây ra. Sau một thời gian gỗ đƣợc sử dụng ngoài trời, bề mặt gỗ thƣờng trở
nên thô và xơ ra, những vết rạn xuất hiện trên bề mặt gỗ và lớn dần, thậm chí
làm nứt vỡ gỗ. Trong điều kiện sử dụng nhƣ vậy, các tấm ván rất dễ bị cong
vênh, bề mặt ván bị bở vụn. Các hiện tƣợng mặt gỗ bị thô, nứt, cong vênh có
thể xảy ra sau vài tuần đến vài tháng đƣợc sử dụng ngoài trời, nếu thời gian
kéo dài vài năm, gỗ có thể bị phân hủy hoàn toàn.
Yếu tố thời tiết cũng là nguyên nhân gây nên sự thay đổi kích thƣớc lớp gỗ
bề mặt của kết cấu gỗ. Bởi gỗ có khả năng hút, nhả ẩm nên rất dễ bị ảnh
hƣởng của sự thay đổi điều kiện nhiệt độ và ẩm độ môi trƣờng. Khi độ ẩm
môi trƣờng cao hoặc trời mƣa, lớp gỗ bề mặt dễ bị thoát ẩm và sẽ gây ra hiện
tƣợng co rút. Hậu quả của sự thay đổi kích thƣớc phía ngoài của kết cấu gỗ
gây nên ứng suất nén và kéo xen kẽ nhau thậm chí sẽ làm mất liên kết cơ học
của lớp gỗ bề mặt. Những nhân tố khác nhƣ sƣơng giá, mƣa, gió bụi làm mài
Bức xạ
ánh
sáng
Bức
xạ
nhiệt
Sự
thay
đổi ẩm
Gió,
mƣa,
bụi
Sinh
vật
Tác động
của ngoại
lực
Gỗ và sản
phẩm gỗ
- Điều kiện khí hậu
- Thời gian
- Loại sơn phủ
- Phƣơng pháp bảo
quản
Phá
hủy do
quang
hóa
Sinh
nhiệt
Bào
mòn
bề
mặt
Biến
màu,
mục…
Sự thay
đổi kích
thƣớc,
nứt, biến
dạng
8
mòn gỗ, tác động của ánh sáng, độ ẩm, oxy làm thay đổi các thành phần của
gỗ [3].
2.2.6. Yêu cầu chất lƣợng của sản phẩm
Chất lƣợng sản phẩm là yếu tố vô cùng quan trọng. Theo quan điểm của
các nhà sản xuất thì: Chất lƣợng là sự hoàn hảo và phù hợp của một sản phẩm
với một tâp hợp các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn, quy cách đã các định trƣớc.
Chất lƣợng sản phẩm là khả năng tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ
thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và những bên có
liên quan. Chất lƣợng sản phẩm chịu ảnh hƣởng rất nhiều của chất lƣợng
nguyên liệu: Kích thƣớc nguyên liệu, khuyết tật, yêu cầu kỹ thuật nguyên
liệu… Đối với các mặt hàng xuất khẩu, thì chất lƣợng sản phẩm đòi hỏi rất
nghiêm nghặt và chặt chẽ nhƣ thế mới đáp ứng đƣợc yêu cầu của khách hàng
khó tính nhƣ IKEA.
2.2.7. Tiêu chuẩn QWay áp dụng cho nhà sản xuất của IKEA [6]
2.2.7.1. Khái niệm về hệ thống QWay
QWAY là mức thứ hai, mức yêu cầu tối thiểu trong thang đánh giá chất
lƣợng của IKEA
Thang đánh giá chất lƣợng sản phẩm của IKEA gồm 4 mức:
- Mức 1 QMUST: Là mức yêu cầu bắt buộc.
- Mức 2 QWAY: Là mức yêu cầy tối thiểu.
- Mức 3 4SIP: Là mức đảm bảo chất lƣợng (chƣơng trình kiểm tra nhà
cung cấp)
- Mức 4 ISO 9001 + 4SIP: Là mức đã đạt đƣợc các tiêu chuẩn quốc tế
đƣợc chứng nhận bởi bên thứ 3.
Theo tiêu chuẩn của hệ thống QWAY thì nhà sản xuất từ ngày xuất
hàng đầu tiên và trong khoảng thời gian thoả thuận phải thực hiện và tuân thủ
theo những yêu cầu tối thiểu – QWAY.
2.2.7.2. Tiêu chuẩn về quản lý nguyên vật liệu
Nguyên phụ liệu, vật tƣ, bán thành phẩm đầu vào bao gồm các loại sau: