Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Vận dụng một số phương pháp thống kê để phân tích giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn Hà Nội
MIỄN PHÍ
Số trang
66
Kích thước
401.0 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1035

Vận dụng một số phương pháp thống kê để phân tích giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn Hà Nội

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa thống kê

LỜI MỞ ĐẦU

Trong xu thế phát triển của thời đại, của khoa học kỹ thuật và công nghệ, khi

Việt Nam đã gia nhập WTO thì nền kinh tế Việt Nam nói chung và Công nghiệp Việt

Nam nói riêng đang từng bước hoà nhập cùng sự phát triển của thế giới.

Tham gia tích cực thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước là đến năm

2020 đưa Việt Nam cơ bản trở thành nước Công nghiệp, ngành Công nghiệp Hà Nội

đang góp một phần quan trọng vào quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước.

Hà Nội là một trong những trung tâm công nghiệp lớn của đất nước. Từ năm

1997 đến nay, cơ cấu kinh tế của thành phố đang dịch chuyển theo hướng gia tăng tỷ

trọng công nghiệp, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp và dịch vụ. Tỷ trọng giá trị sản xuất

công nghiệp đã tăng đáng kể trong cơ cấu kinh tế trong vòng 15 năm qua. Sản xuất

công nghiệp đang ngày càng trở nên quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của thành

phố.

Khu vực công nghiệp có vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá￾hiện đại hoá của Hà Nội. Để đạt được mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo

hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, chúng ta cần đánh giá được quá trình phát triển của

khu vực này thời gian qua.

Để nghiên cứu sâu hơn về thực trạng phát triển ngành công nghiệp Hà Nội

trong giai đoạn 1997-2007, đồng thời đưa ra một số kiến nghị giải pháp và dự đoán

cho các năm tiếp theo, em đã chọn đề tài: "Vận dụng một số phương pháp thống kê để

phân tích giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 1997-2007 và dự

đoán đến năm 2009".

Kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương:

Chương 1: Khái quát chung về công nghiệp và sản xuất công nghiệp.

Chương 2: Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích giá trị sản xuất

Công nghiệp thành phố Hà Nội giai đoạn 1997- 2007 và dự đoán đến năm 2009.

Chương 3: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngành công

nghiệp Hà Nội trong giai đoạn từ 2008 - 2020.

Nguyễn Thị Thắng Thống kê 46A

1

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa thống kê

Tuy đã hết sức cố gắng nhưng do thời gian và vốn kiến thức còn nhiều hạn chế,

chuyên đề sẽ không tránh khỏi những thiếu xót. Em mong nhận được sự chỉ bảo của

các thầy, cô giáo để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn thạc

sỹ Chu Thị Bích Ngọc_ giảng viên khoa Thống kê, đại học Kinh tế Quốc dân và các cô

chú, anh chị trong phòng Thống kê Công nghiệp- Cục thống kê Hà Nội đã hướng dẫn,

chỉ bảo tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.

Nguyễn Thị Thắng Thống kê 46A

2

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa thống kê

CHƯƠNG 1

Khái quát chung về công nghiệp và sản xuất công nghiệp

1. Những vấn đề cơ bản về Công nghiệp

1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và phân loại Công nghiệp

1.1. Khái niệm về Công nghiệp

Công nghiệp là một ngành kinh tế to lớn, ngành sản xuất cơ bản thuộc lĩnh vực

sản xuất vật chất, bao gồm một hệ thống các ngành sản xuất chuyên môn hoá hẹp, mỗi

ngành sản xuất chuyên môn hoá hẹp đó lại bao gồm nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh

thuộc nhiều loại hình thức khác nhau. Trên góc độ trình độ kỹ thuật và hình thức tổ

chức sản xuất, Công nghiệp còn được cụ thể hoá bằng các khái niệm khác nhau như:

Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, Công nghiệp lớn và Công nghiệp vừa và nhỏ,

Công nghiệp quốc doanh và Công nghiệp ngoài quốc doanh.

Công nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, nó

đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Công nghiệp là một tập hợp bao gồm

rất nhiều các ngành sản xuất khác nhau, với những đặc điểm sản xuất và công nghệ

được sử dụng cũng rất khác nhau.

1.2. Đặc điểm của Công nghiệp

- Công nghiệp là ngành được ứng dụng khoa học kỹ thuật công

nghệ cao vào sản xuất. Từ đây, nó có điều kiện phát triển sản phẩm, tăng tốc độ phát

triển khoa học- công nghệ; rồi lại áp dụng những thành tựu đó vào sản xuất. Nhờ vậy

lực lượng sản xuất trong công nghiệp phát triển nhanh hơn các ngành kinh tế khác.

- Công nghiệp là ngành duy nhất tạo ra sản phẩm làm chức năng

tư liệu lao động cho các ngành. Do đó công nghiệp có vai trò gần như quyết định trong

việc cung cấp các yếu tố đầu vào xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho các ngành kinh

tế quốc dân.

- Công nghiệp là ngành hầu như không chịu ảnh hưởng, tác động

bởi điều kiện tự nhiên. Do đó nó không phụ thuộc vào yếu tố tự nhiên

- Năng suất lao động của ngành công nghiệp thường cao hơn các

ngành khác do có lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất phát triển, do được trang bị

cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, do có trình độ quản lý, tổ chức sản xuất hoàn thiện

Nguyễn Thị Thắng Thống kê 46A

3

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa thống kê

nên đã hình thành một đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn, có tính tổ chức và

kỷ luật cao.

- Hiệu quả sản xuất của ngành công nghiệp là cao do được ứng

dụng khoa học công nghệ hiện đại làm cho chu kỳ sản xuất rút ngắn lại, chi phí sản

xuất giảm, chất lượng sản phẩm không ngừng nâng cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng

tăng của xã hội.

1.3. Vai trò của ngành công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân

Ngành công nghiệp có vai trò rất lớn và mang ý nghĩa quyết định đối với toàn

bộ quá trình phát triển kinh tế -xã hội của đất nước, thể hiện ở các khía cạnh chủ yếu

sau:

• Công nghiệp là lĩnh vực sản xuất vật chất quan trọng gần như vào bậc

nhất của nhiều quốc gia. Sự phát triển của ngành công nghiệp là một trong những tiêu

chuẩn đánh giá trình độ phát triển kinh tế của đất nước, là một trong những chỉ tiêu

dùng để so sánh quốc tế.

• Phát triển công nghiệp là con đường tất yếu và duy nhất nâng cao không

ngừng tiềm lực kinh tế, đẩy nhanh tiến bộ xã hội. Sự phát triển của công nghiệp là một

yếu tố có tính chất quyết định để thực hiện quá trình CNH-HĐH toàn bộ nền kinh tế

quốc dân. Công nghiệp tăng trưởng cao góp phần tích cực và trực tiếp đối với tốc độ

tăng trưởng chung của toàn bộ nền kinh tế.

• Quá trình phát triển công nghiệp làm cho lực lượng sản xuất của xã hội

phát triển, cơ sở vật chất kỹ thuật tăng nhanh, trình độ tổ chức sản xuất và trình độ

người lao động không ngừng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng.

• Mục tiêu cuối cùng của sản xuất xã hội là tạo ra sản phẩm để thoả mãn

nhu cầu ngày càng cao của con người. Trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất,

công nghiệp là ngành không chỉ khai thác tài nguyên mà còn chế biến các nguyên liệu

được khai thác và sản xuất từ các tài nguyên khoáng sản, động thực vật thành các sản

phẩm trung gian để sản xuất ra sản phẩm cuối cùng thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng

của con nguời.

• Công nghiệp là một trong những ngành tạo ra thu nhập quốc dân, có ý

nghĩa kinh tế- xã hội như: tạo ra việc làm cho nguời lao động, xóa bỏ sự cách biệt lớn

giữa thành thị và nông thôn, giữa miền xuôi và miền núi...

Nguyễn Thị Thắng Thống kê 46A

4

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa thống kê

• Nếu nhìn ở một khía cạnh khác thì phát triển công nghiệp còn đảm bảo

tăng cường tiềm lực quốc phòng. Quốc phòng muốn vững chắc thì một phần phải có

nền công nghiệp phát triển cao để trang bị những phương tiện, khí tài tinh nhuệ hiện

đại cho quân đội.

• Công nghiệp phát triển sẽ tạo ra môi trường thuận lợi để thu hút vốn đầu

tư trong và ngoài nước, mở rộng các quan hệ kinh tế- thương mại với nước ngoài.

1.4. Phân loại công nghiệp

Người ta dựa vào các tiêu chí khác nhau để phân loại công nghiệp. Tuỳ theo

mục đích nghiên cứu về phát triển công nghiệp mà lựa chọn phương pháp phân loại

cho phù hợp. Phân loại công nghiệp thường phân theo các lĩnh vực, theo các loại hình

sở hữu và phân ngành có đặc trưng chuyên môn hoá khác nhau.

1.4.1. Dựa vào công dụng kinh tế của sản phẩm, người ta chia thành 2 ngành

lớn là sản xuất tư liệu sản xuất và sản xuất tư liệu tiêu dùng. Theo cách phân loại này

ngành công nghiệp chia thành hai nhóm ngành tương ứng là công nghiệp nặng và công

nghiệp nhẹ.

Sự phân loại này thường sử dụng trong mô hình kinh tế khép kín trước đây, khi

mà nhiều nước thường căn cứ vào cách chia này để vận dụng quy luật tái sản xuất mở

rộng, xây dựng mô hình ưu tiên phát triển công nghiệp nặng.. Ngày nay trong điều

kiện toàn cầu hoá và hội nhập thì người ta ít dựa vào sự phân loại này hơn.

1.4.2. Dựa vào quy mô của doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, chia ngành công

nghiệp thành 3 khu vực là: doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và doanh

nghiệp nhỏ. Cách phân loại này đặc biệt có ý nghĩa trong đánh giá hiệu quả

và hoạch định chính sách phát triển cho các doanh nghiệp.

1.4.3. Dựa vào tính chất biến đổi đối tượng lao động và công dụng của sản phẩm

( phân theo ngành cấp 1 trong hệ thống phân ngành kinh tế Việt Nam )

Theo cách chia này, ngành công nghiệp chia thành 3 nhóm ngành là: công nghiệp

khai thác mỏ; công nghiệp chế biến và ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt và

nước.

a. Ngành công nghiệp khai thác mỏ

Nguyễn Thị Thắng Thống kê 46A

5

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa thống kê

Ngành công nghiệp khai thác được hiểu là các hoạt động khai thác khoáng sản

có trong tự nhiên như: than, dầu... tạo thành nguyên liệu thô làm đầu vào cho các giai

đoạn chế biến tiếp theo.

Ngành này gồm: khai thác khoáng tự nhiên ở dạng cứng ( than và quặng ), chất

lỏng ( dầu thô ) hoặc khí ( khí gas tự nhiên ). Khai thác có thể được thực hiện theo

nhiều phương pháp khác nhau như dưới lòng đất hoặc trên bề mặt, khai thác dưới đáy

biển…Ngành này cũng gồm các hoạt động phụ trợ như chuẩn bị các nguyên liệu thô

cho kinh doanh, ví dụ như: nghiền, cắt, rửa sạch, phân loại, nung quặng, hoá lỏng gas

và các nhiên liệu rắn. Các hoạt động này thường được thực hiện bởi các đơn vị khai

thác mỏ và/ hoặc các đơn vị khác gần đó.

Ngành này không bao gồm các hoạt động:

• Sử dụng các quặng được khai thác mà không có sự chuyển

đổi nào thêm cho mục đích xác định

• Nghiền, ép hoặc các xử lý khác đối với đất, đá và chất

khác không liên qua đến khai thác mỏ, quặng

• Thu thập, làm sạch và phân phối nước

• Chuẩn bị mặt bằng cho khai thác mỏ

• Điều tra địa vật lý, địa chấn như công tác điều tra, thăm dò

khoáng sản…

b. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo

Công nghiệp chế biến, chế tạo là các hoạt động làm biến đổi về mặt vật lý, hoá

học của vật liệu, chất liệu hoặc làm biến đổi các thành phần cấu thành của nó để tạo ra

các sản phẩm mới theo yêu cầu của con người

Vật liệu, chất liệu hoặc các thành phần biến đổi là nguyên liệu thô từ các sản

phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, khai thác mỏ hoặc quặng cũng như các hoạt

động khác của sản phẩm chế biến. Những thay đổi, đổi mới hoặc khôi phục lại hàng

hoá thường được xem xét là hoạt động chế biến.

Đầu ra của quá trình sản xuất có thể được coi là hoàn thiện dưới dạng là sản

phẩm cho tiêu dùng cuối cùng hoặc là bán thành phẩm và trở thành đầu vào của hoạt

động chế biến tiếp theo.

Nguyễn Thị Thắng Thống kê 46A

6

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!