Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Ứng dụng số phức để giải một số lớp bài toán sơ cấp
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
——————————–
NGUYỄN THỊ LINH
ỨNG DỤNG SỐ PHỨC ĐỂ GIẢI MỘT SỐ LỚP
BÀI TOÁN SƠ CẤP
Chuyên ngành: Phương pháp toán sơ cấp
Mã số: 60.46.01.13
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Lương Quốc Tuyển
ĐÀ NẴNG - NĂM 2018
Công trình được hoàn thành tại
Trường Đại học Sư phạm - ĐHĐN
Người hướng dẫn khoa học: TS. LƯƠNG QUỐC TUYỂN
Phản biện 1:
TS.PHAN ĐỨC TUẤN
Phản biện 2:
PGS.TS.TRẦN ĐẠO DÕNG
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ Khoa học họp tại Trường Đại học Sư phạm - ĐHĐN
vào ngày 28 tháng 01 năm 2018
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hệ thống kiến thức được đưa vào giảng dạy cho học sinh THPT, ngoài
những nội dung quan trọng của môn toán như phép biến hình, vectơ và tọa độ,
phương trình và bất phương trình đại số, hàm số, đồ thị và những kiến thức về
phép tính vi phân, tích phân, đại số tổ hợp thì số phức cũng được rất chú trọng
trong chương trình THPT và đã được đưa vào chương trình sách giáo khoa Giải
tích 12 hiện nay.
Do nhu cầu phát triển của nền Toán học về việc giải những phương trình đại
số, số phức đã được xuất hiện từ thế kỉ XIX và đến bây giờ, nó đã giữ một vai
trò rất quan trọng trong sự phát triển của Toán học. Từ khi ra đời, số phức đã
thúc đẩy toán học phát triển mạnh mẽ và giải quyết rất nhiều vấn đề đang tồn
đọng trong khoa học và kỹ thuật. Đối với học sinh THPT, số phức là một trong
những nội dung đang còn mới mẻ, khó tiếp cận và với thời lượng được đưa vào
học tập tại lớp không nhiều. Do vậy, học sinh chỉ mới nắm được những kiến thức
sơ cấp nhất của số phức và việc khai thác các ứng dụng của số phức đang còn rất
hạn chế.
Để đáp ứng được những nhu cầu như trên, đòi hỏi giáo viên phải có những
hiểu biết cần thiết nhất, có cách nhìn sâu sắc hơn về các ứng dụng của số phức.
Bởi các lí do đó cùng với sự định hướng của thầy giáo TS. Lương Quốc Tuyển,
chúng tôi đã quyết định chọn đề tài “Ứng dụng số phức để giải một số lớp các bài
toán sơ cấp” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu các tính chất của số phức và khai thác những ứng dụng của nó để
giải một lớp các bài toán sơ cấp.
2
Là tài liệu tham khảo giúp cho học sinh hệ thống hóa được những kiến thức
cơ bản và nắm được dạng toán quen thuộc để giải quyết các bài toán khó hơn,
phức tạp hơn. Đồng thời giúp cho học sinh thấy được ý nghĩa quan trọng của số
phức trong toán học nói chung và trong giải toán nói riêng.
3. Phương pháp nghiên cứu
• Tham khảo tài liệu và hệ thống hóa các kiến thức.
• Thể hiện tường minh các kết quả nghiên cứu trong đề tài.
• Trao đổi, thảo luận với giáo viên hướng dẫn.
4. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các bài toán đại số trên tập hợp số phức và các dạng toán liên
quan.
5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là một số lớp bài toán sơ cấp về số phức ở
chương trình toán Trung học phổ thông.
6. Đóng góp của đề tài
Đề tài có ý nghĩa về mặt lý thuyết, có thể sử dụng như tài liệu tham khảo
dành cho giáo viên và học sinh THPT khi dạy và học những kiến thức về số phức.
Nghiên cứu các bài tập nâng cao về ứng dụng số phức để giải một số lớp các
bài toán sơ cấp nhằm bồi dưỡng các đối tượng học sinh giỏi.
Góp phần nào đó phát triển năng lực giải toán của học sinh, giúp học sinh
khắc sâu kiến thức đã học, nâng cao chất lượng dạy và học ở trường THPT.
7. Cấu trúc luận văn
3
Nội dung luận văn được trình bày trong hai chương. Ngoài ra, luận văn có Lời
cam đoan, Lời cảm ơn, Mục lục, phần Mở đầu, phần Kết luận và Kiến nghị, Tài
liệu tham khảo.
Chương 1, trình bày một số kiến thức cơ bản liên quan đến nội dung chính của
luận văn, bao gồm định nghĩa về số phức, phép cộng và phép trừ số phức, phép
nhân số phức, số phức liên hợp và môđun số phức, phép chia cho số phức khác
0...
Chương 2, đây là nội dung chính của luận văn. Chương này đi vào nghiên cứu
ứng dụng của số phức để giải một lớp các bài toán sơ cấp: Các phép tính về số
phức và các bài toán định tính, chứng minh một số phức là số thực hay số ảo,
tìm số phức có môđun lớn nhất, nhỏ nhất, tìm tập hợp các điểm trong mặt phẳng
tọa độ biểu diễn các số phức thỏa mãn một hệ thức cho trước, căn bậc hai của số
phức và phương trình bậc hai, phương trình bậc ba, phương trình bậc bốn, ứng
dụng số phức giải hệ phương trình đại số...
Trong suốt quá trình làm luận văn mặc dù được chỉ bảo ân cần, chu đáo song
nó cũng có hạn chế, sai sót. Vì vậy, em mong nhận được sự góp ý quý báu của
các thầy cô để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Chương 2, đây là nội dung chính của luận văn. Chương này đi vào nghiên cứu
ứng dụng của số phức để giải một lớp các bài toán sơ cấp: Các phép tính về số
phức và các bài toán định tính, chứng minh một số phức là số thực hay số ảo,
tìm số phức có môđun lớn nhất, nhỏ nhất, tìm tập hợp các điểm trong mặt phẳng
tọa độ biểu diễn các số phức thỏa mãn một hệ thức cho trước, căn bậc hai của số
phức và phương trình bậc hai, phương trình bậc ba, phương trình bậc bốn, ứng
dụng số phức giải hệ phương trình đại số...
Trong suốt quá trình làm luận văn mặc dù được chỉ bảo ân cần, chu đáo song
nó cũng có hạn chế, sai sót. Vì vậy, em mong nhận được sự góp ý quý báu của
các thầy cô để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
4
CHƯƠNG 1
CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN
1.1. Xây dựng trường số phức
1.2. Số phức liên hợp
1.3. Mặt phẳng phức
1.4. Môđun và Argument của số phức
1.5. Dạng lượng giác của số phức
1.6. Dạng mũ của số phức
1.7. Khai căn của số phức
1.8. Tính chất của phép toán trên C
1.9. Lũy thừa đơn vị ảo
1.10. Định lý Vi-ét
1.11. Bất đẳng thức Bunhiacopxki
1.12. Sơ đồ Horner
5
CHƯƠNG 2
ỨNG DỤNG SỐ PHỨC ĐỂ GIẢI MỘT LỚP CÁC BÀI
TOÁN SƠ CẤP
Trong chương này, chúng tôi trình bày một số dạng toán của số phức cũng
như một số dạng toán sử dụng số phức để giải trong chương trình Trung học Phổ
thông.
2.1. Các phép tính về số phức và các bài toán định tính
A. Kiến thức vận dụng
Cho z1 = a + bi và z2 = c + di. Khi đó,
• z1 + z2 = (a + c) + (b + d)i;
• z1 − z2 = (a − c) + (b − d)i;
• z1z2 = (ac − bd) + (ad + bc)i;
•
z1
z2
=
z1z2
|z2|
2 =
(c + di)(a − bi)
a
2 + b
2
=
ac + bd + (ad − bd)i
a
2 + b
2
.
B. Một số dạng toán liên quan
Bài toán 2.1.1. Viết các số phức sau đây dưới dạng a + bi, (a, b ∈ R).
a) z = (2 + i)
3 − (1 + 2i)
3 − (3 − i)(2 − i);
b) z =
1 + i
1 − i
+
3 − i
2 − i
−
1 + 2i
1 + i
;
c) z =
(2 + i)
2
(1 + i)
2(1 − i) − 3(1 + i)
.
Lời giải:
(a) Ta có
6
z = 23 + 3.2
2
i + 3.2.i2 + i
3
− (1 + 3.2i + 3.(2i)
2 + (2i)
3
) − (6 − 3i − 2i + i
2
)
= 8 + 12i − 6 − i − (1 + 6i − 12 − 8i) − (6 − 5i − 1)
= 8 + 18i.
Như vậy,
z = (2 + i)
3 − (1 + 2i)
3 − (3 − i)(2 − i) = 8 + 18i.
(b) Ta có
z =
(1 + i)
2
(1 − i)(1 + i)
+
(3 − i)(2 + i)
(2 − i)(2 + i)
−
(1 + 2i)(1 − i)
(1 + i)(1 − i)
=
1 + 2i + i
2
1 + 1
+
6 + i − i
2
4 + 1
−
1 + i − 2i
2
1 + 1
=
2i
2
+
7 + i
5
−
3 + i
2
=
−1
10
+
7
10
i.
Do đó,
z =
1 + i
1 − i
+
3 − i
2 − i
−
1 + 2i
1 + i
=
−1
10
+
7
10
i.
(c) Ta có
z =
(4 + i
2 + 4i)(1 + i)
−1 − 5i
= −
(3 + 4i)(1 + i)
1 + 5i
= −
3 + 4i
2 + 7i
1 + 5i
=
(1 − 7i)(1 − 5i)
(1 + 5i)(1 − 5i)
=
1 + 35i
2 − 12i
1 + 25
=
−34 − 12i
26
=
−17
13
−
6
13
i.
Như vậy,
z =
(2 + i)
2
(1 + i)
2(1 − i) − 3(1 + i)
=
−17
13
−
6
13
i.
Bài toán 2.1.2. Thực hiện phép tính sau:
7
a) (1 − i)
2012;
b) i
144 − i
73 + i
102 + i
83;
c)
1 + 7i
4 + 3i
2013
;
d) 1 + i + i
2 + i
3 + ..... + i
2012
.
Lời giải:
(a) Bởi vì 2012 = 2.1006 nên ta có
(1 − i)
2012 =
h
(1 − i)
2
i1006
= (1 − 2i + i
2
)
1006 = (−2i)
1006
= (−2)1006.i1006 = 21006
.(i
2
)
503 = 21006
.(−1)503
= −2
1006
.
Như vậy, (1 − i)
2012 = −2
1006
.
(b) Ta có
i
144 = (i
4
)
36 = 136 = 1;
i
73 = (i
4
)
18i = 118i = i;
i
102 = (i
4
)
25i
2 = 125(−1) = −1;
i
83 = (i
2
)
41i = (−1)41i = −i.
Do đó,
i
144 − i
73 + i
102 + i
83 = 1 + i − 1 − i = 0.
(c) Ta có
1 + 7i
4 + 3i
2013
=
(1 + 7i) (4 − 3i)
(4 + 3i) (4 − 3i)
2013
=
25 + 25i
25 2013
= (1 + i)
2013 =
h
(1 + i)
2
i1006
(1 + i)
= (1 + 2i + i
2
)
1006(1 + i) = (2i)
1006
.(1 + i)
= 22006(i
2
)
503(1 + i) = 21006(−1)503
.(1 + i)
= −2
1006(1 + i) = −2
1006 − 2
1006i.
Như vậy,
1 + 7i
4 + 3i
2013
= −2
1006 − 2
1006i.
8
(d) Ta nhận thấy rằng dãy số 1, i, i2
, i3
, ..., i2012 lập thành một cấp số nhân
gồm 2013 số hạng, có công bội là i, số hạng đầu là 1. Do đó,
1 + i + i
2 + i
3 + ..... + i
2012 = 1.
1 − i
2013
1 − i
=
1 − (i
2
)
1006
1 − i
=
1 − i
1 − i
= 1.
Như vậy,
1 + i + i
2 + i
3 + ..... + i
2012 = 1.
Bài toán 2.1.3. Cho số phức z =
√
3
2
−
1
2
i. Tính các số phức sau:
z; z
2
; (z)
3
; 1 + z + z
2
.
Bài toán 2.1.4. Cho a, b ∈ R\{0}, hãy tính
a + bi
b − ai2013
.
Lời giải:
Ta có
a + bi
b − ai
=
(a + bi)(b + ai)
(b − ai)(b + ai)
=
ab + a
2
i + b
2
i + abi2
a
2 + b
2
=
(a
2 + b
2
)i
a
2 + b
2
= i.
Suy ra
a + bi
b − ai2013
= i
2013 = (i
2
)
1006i = (−1)1006i = i.
Như vậy,
(
a + bi
b − ai
)
2013 = i.
2.2. Giải phương trình và hệ phương trình đơn giản
A. Kiến thức vận dụng
• Đưa về phương trình bậc nhất theo z, thực hiện các phép tính số phức và
tính z.
• Nếu phương trình chứa z, z, |z|, thì ta đặt z = x+yi. Từ đó, suy ra z = x−yi
và |z| =
p
x
2 + y
2
. Biến đổi hai vế theo x, y và cần bằng phần thực, phần
ảo ở hai vế để tính x, y.
B. Một số dạng toán liên quan