Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Từ ngữ chỉ người trong tiếng Tày Nùng (có so sánh với tiếng Việt)
PREMIUM
Số trang
103
Kích thước
905.5 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1910

Từ ngữ chỉ người trong tiếng Tày Nùng (có so sánh với tiếng Việt)

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN THỊ THU HẰNG

TỪ NGỮ CHỈ NGƯỜI TRONG TIẾNG TÀY NÙNG

(CÓ SO SÁNH VỚI TIẾNG VIỆT)

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ

THÁI NGUYÊN, NĂM 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN THỊ THU HẰNG

TỪ NGỮ CHỈ NGƯỜI TRONG TIẾNG TÀY NÙNG

(CÓ SO SÁNH VỚI TIẾNG VIỆT)

Chuyên ngành: Ngôn ngữ

Mã số: 60.22.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. ĐOÀN VĂN PHÚC

THÁI NGUYÊN, 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới:

Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học, Trung tâm Thông tin Thư viện và

các Thày, Cô trong khoa Ngữ văn - Trường Đại học Sư phạm - Đại học

Thái Nguyên; các Thày, Cô trong Viện Ngôn ngữ đã tạo điều kiện giúp đỡ tác

giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn của mình.

Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thày hướng dẫn

PGS.TS. Đoàn Văn Phúc đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tác giả

rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.

Tác giả cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn tới toàn thể gia đình,

bạn bè và đồng nghiệp đã quan tâm giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt quá

trình học tập.

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2010

Tác giả

Trần Thị Thu Hằng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các

số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng có ai

công bố trong bất kì một công trình nào khác.

Tác giả

Trần Thị Thu Hằng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU..................................................................................................... 1

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT

1.1. Một số khái niệm cơ bản về hình vị, từ, ngữ, nghĩa………………….. 7

1.1.1. Khái niệm về hình vị……………………………………………….. 7

1.1.2. Khái niệm về từ…………………………………………………….. 10

1.1.3. Khái niệm ngữ……………………………………………………… 11

1.1.4. Nghĩa……………………………………………………………….. 12

1.2. Vấn đề định danh và từ ngữ chỉ người……………………………….. 14

1.2.1. Định danh…………………………………………………………... 14

1.2.2. Khái niệm từ, ngữ chỉ người……………………………………….. 17

1.3. Người Tày Nùng……………………………………………………... 20

1.4. Tiếng Tày Nùng……………………………………………………… 20

1.4.1. Vấn đề các phương ngữ Tày Nùng………………………………… 20

1.4.2. Vài nét về tiếng Tày Nùng ở Việt Nam……………………………. 23

1.5. Mối quan hệ ngôn ngữ và văn hóa…………………………………… 33

1.6. Tiểu kết……………………………………………………………….. 38

Chƣơng 2: ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ NGỮ NGHĨA

TỪ NGỮ CHỈ NGƢỜI TRONG TIẾNG TÀY NÙNG

2.1. Dẫn nhập……………………………………………………………... 39

2.2. Đặc điểm cấu trúc và ngữ nghĩa từ chỉ người………………………... 40

2.2.1. Phân loại từ chỉ người trong tiếng Tày Nùng………………………. 40

2.2.2. Đặc điểm cấu trúc từ chỉ người…………………………………….. 45

2.2.3. Đặc điểm ngữ nghĩa từ chỉ người…………………………………... 50

2.3. Đặc điểm cấu trúc và ngữ nghĩa ngữ chỉ người…………………….... 54

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

2.3.1. Đặc điểm chung của ngữ chỉ người………………………………… 54

2.3.2. Phân loại ngữ chỉ người…………………………………....………. 55

2.4. Tiểu kết……………………………………………………………….. 58

Chƣơng 3: ĐẶC ĐIỂM NGỮ DỤNG VÀ VĂN HÓA

TỪ NGỮ CHỈ NGƢỜI TRONG TIẾNG TÀY NÙNG

3.1. Dẫn nhập……………………………………………………………... 60

3.2. Đặc điểm ngữ dụng và văn hóa của từ chỉ người…………………….. 61

3.2.1. Đặc điểm ngữ dụng và văn hóa từ chỉ người theo quan hệ thân tộc.. 61

3.2.2. Đặc điểm ngữ dụng, văn hóa của từ chỉ người theo quan hệ xã hội.. 69

3.2.3. Đặc điểm ngữ dụng và văn hóa từ chỉ người theo chức nghiệp……. 72

3.2.4. Đặc điểm ngữ dụng và văn hóa từ chỉ người là ĐTNX……………. 75

3.3. Đặc điểm ngữ dụng và văn hóa của ngữ chỉ người…………………... 79

3.3.1. Đặc điểm ngữ dụng và văn hóa ngữ chỉ người theo quan hệ xã hội.. 79

3.3.2. Đặc điểm ngữ dụng và văn hóa của ngữ chỉ người theochức nghiệp 81

3.4. Tiểu kết……………………………………………………………….. 82

KẾT LUẬN................................................................................................. 84

DANH MỤC TÀI LIỆ U THAM KHẢO….............................................. 87

PHỤ LỤC 1………………………………………………………………. 92

PHỤ LỤC 2………………………………………………………………. 96

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

1

MỞ ĐẦ U

1. LÍ DO CHỌ N ĐỀ TÀI

Trên đất nước ta, cộng đồng dân tộc (nation) Việt Nam có 54 dân tộc

anh em cùng chung sống, trong đó có 53 dân tộc thiểu số (DTTS). Trong nền

văn hoá đa dân tộc, đa ngôn ngữ đó, mỗi dân tộc anh em đều có bản sắc văn

hoá riêng, tiếng nói riêng của mình. Trong khi chăm lo xây dựng một nền văn

hoá Việt Nam tiên tiến, hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc, chúng ta phải giữ

gìn và phát huy bản sắc riêng của mỗi dân tộc để đảm bảo tính đa dạng phong

phú của nền văn hoá Việt Nam trong thời đại ngày nay. Đồng thời, chúng ta

cũng cần bảo tồn ngôn ngữ dân tộc vì nó là yếu tố quan trọng hướng tới bảo

tồn giá trị văn hoá, tri thức của dân tộc đó.

Trong số 53 DTTS ở Việt Nam, dân tộc Tày và dân tộc Nùng là những

cộng đồng có nhiều nét văn hóa tương đồng nhất, đặc biệt là về ngôn ngữ. Vì

vậy, từ trước đến nay, tuy người Tày và người Nùng được coi là hai dân tộc

(ethnic), song về ngôn ngữ thì hầu hết các nhà nghiên cứu đều coi tiếng Tày

và tiếng Nùng là những phương ngữ khác nhau của cùng một ngôn ngữ chung

Tày Nùng. Theo số liệu chính thức của nhà nước, cộng đồng người Tày có

dân số đông nhất trong số 53 dân tộc thiểu số, còn cộng đồng người Nùng là

dân tộc có dân số đông thứ bảy. Người Tày và người Nùng sống tập trung ở

vùng đông bắc tại các tỉnh Lạng sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Tuyên Quang,

Thái Nguyên, Bắc Kạn và ở vùng Lao Cai.

Việc nghiên cứu tìm hiểu từ ngữ chỉ người trong tiếng Tày Nùng, thiết

nghĩ, là việc làm cần thiết, góp phần gìn giữ và bảo vệ ngôn ngữ dân tộc và

phát huy bản sắc văn hoá của người Tày và người Nùng. Mặt khác nó giúp

chúng ta hiểu một cách sâu sắc hơn, đầy đủ hơn về một nét văn hoá lâu đời

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

2

của đồng bào các cộng đồng dân tộc Tày và Nùng, góp phần làm phong phú

thêm về mặt tư liệu văn hoá của người Tày Nùng và văn hoá của DTTS.

Lâu nay, việc nghiên cứu một cách cụ thể về từ ngữ chỉ người để từ đó

hiểu rõ hơn về một nét văn hoá của cộng đồng cư dân dân tộc Tày và Nùng,

do nhiều lí do, còn chưa được quan tâm một cách đúng mức và việc nghiên

cứu cũng chưa có hệ thống.

Với những lí do trên, người viết đã chọn vấn đề Từ ngữ chỉ người

trong tiếng Tày Nùng để làm đề tài nghiên cứu cho mình. Hơn nữa, là người

con của dân tộc Nùng nên việc chọn vấn đề này còn mục đích giúp chính

người viết hiểu rõ hơn về ngôn ngữ và văn hoá của dân tộc mình trong toàn

bộ tiến trình phát triển truyền thống văn hoá rất đỗi tự hào của dân tộc. Mặt

khác, việc nghiên cứu Từ ngữ chỉ người trong tiếng Tày Nùng còn nhằm

mục đích thiết thực là giúp cho dân tộc khác hiểu được hệ thống từ ngữ chỉ

người, hiểu thêm văn hoá của đồng bào Tày Nùng.

Nghiên cứu từ ngữ chỉ người trong tiếng Tày Nùng là việc làm cần thiết

không những có ý nghĩa về mặt khoa học thực tiễn mà nó còn góp phần quan

trọng trong việc giáo dục thế hệ trẻ dân tộc Tày Nùng có ý thức bảo tồn, giữ

gìn và phát huy ngôn ngữ và bản sắc văn hóa của dân tộc mình trong thời kì

công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ

Từ trước đến nay đã có một số công trình, bài viết của các tác giả

nghiên cứu về từ vựng ngôn ngữ này từ nhiều phương diện khác nhau về cấu

trúc (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp), ngôn ngữ học xã hội, về lịch sử... Trong số

này, người ta phải kể đến hai tác giả tiêu biểu nhất người Tày là Hoàng Văn

Ma và Lục Văn Pảo. Các ông đã có hàng loạt công trình, bài viết liên quan

đến đặc điểm cấu trúc, ngôn ngữ học xã hội, lịch sử… của tiếng Tày - Nùng.

Chẳng hạn, đó là các công trình: Ngữ pháp tiếng Tày Nùng (1971), Từ điển

Tày Nùng - Việt (1974), Từ điển Việt - Tày Nùng (1984)… Bên cạnh đó còn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

3

có hàng loạt công trình, bài viết khác của Hoàng Văn Ma, như: Một vài ý kiến

về các từ mượn trong tiếng Tày - Nùng, (1970), Vài nét về sự phát triển của

tiếng Tày - Nùng sau cách mạng tháng Tám (1970), Vấn đề tiếng và chữ Tày

Nùng (1983), Cách thức biểu hiện phương hướng của tiếng Tày Nùng và tiếng

Việt (1994), Cảnh huống tiếng Nùng (2002), Ngôn ngữ dân tộc thiểu số Việt

nam: Một số vấn đề về quan hệ cội nguồn và loại hình học (2002), Tộc danh

trong các nhóm dân tộc Thái - Kađai (2004), Vấn đề tiếng Thu Lao, tiếng Pa

Dí trong mối quan hệ với tiếng Tày (2005)… Bên cạnh đó, ta còn thấy có

những bài của một số tác giả khác như: Nguyễn Hàm Dương với Xây dựng và

phát triển hệ thống từ vựng Tày - Nùng (1969), hay Nguyễn Thiện Giáp với

Cách làm giàu vốn từ vựng Tày - Nùng (1970), Đoàn Thiện Thuật với các bài

Hệ thống ngữ âm tiếng Tày Nùng (1972), Về kho từ vựng chung Việt - Tày,

(1986). Năm 1998, có luận án của Phạm Ngọc Thưởng về Từ xưng hô trong

tiếng Nùng. Gần đây, trong luận án tiến sĩ của mình (2006), Lê Văn Trường

có đề cập đến một bảng từ đối chiếu các thổ ngữ, phương ngữ Nùng trong mối

quan hệ với tiếng Nùng Dín để xác định vị của nó trong các ngôn ngữ Thái

(Tai - Kađai) ở Việt Nam.

Ở các công trình về từ vựng của những người đi trước, các tác giả

thường chỉ nghiên cứu chung về vốn từ vựng trong tiếng Tày Nùng, chứ chưa

có một tác giả nào nghiên cứu về các từ ngữ chỉ những đối tượng cụ thể thuộc

những trường từ vựng cụ thể. Vì vậy, việc nghiên cứu từ ngữ chỉ người trong

tiếng Tày Nùng mà người viết thực hiện là hết sức cần thiết, hữu ích trong

tình hình vấn đề dân tộc và tôn giáo hiện nay của thế giới và đất nước.

3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ

3.1. Mục đích

- Nghiên cứu về từ ngữ (về cấu trúc, ngữ nghĩa - ngữ dụng và văn hóa)

chỉ người trong tiếng Tày Nùng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

4

- Thông qua việc nghiên cứu về từ ngữ chỉ người trong tiếng Tày Nùng

giúp cho ta hiểu rõ hơn về văn hoá của cư dân Tày Nùng qua vốn từ.

3.2. Nhiệm vụ

Để thực hiện mục đích trên, luận văn có 3 nhiệm vụ:

- Tìm hiểu cơ sở lí luận (một số khái niệm ngôn ngữ học, đặc điểm của

tiếng Tày Nùng, vấn đề đơn vị định danh, mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn

hóa…) phục vụ cho việc nghiên cứu từ ngữ chỉ người.

- Miêu tả đặc điểm cấu trúc, ngữ nghĩa - ngữ dụng và văn hóa của các

từ chỉ người trong tiếng Tày Nùng.

- Miêu tả đặc điểm ngữ nghĩa - ngữ dụng và văn hóa của các ngữ chỉ

người trong tiếng Tày Nùng.

4. TƢ LIỆ U VÀ PHƢƠNG PHÁ P

4.1.Tư liệu

- Nguồn tư liệu thành văn là một số công trình nghiên cứu Từ điển Tày

Nùng Việt (1974), Ngữ pháp tiếng Tày Nùng (1971), Từ điển Việt - Tày Nùng

(1984) của các tác giả Hoàng Văn Ma, Lục Văn Pảo, Tiến tới xác lập vốn từ

văn hoá Việt của Nguyễn Văn Chiến, Văn hoá Tày Nùng của Lã Văn Lô, Hà

Văn Thư, Văn hoá truyền thống Tày Nùng của Hoàng Quyết, Ma Văn Bằng,

Cảnh huống tiếng Nùng (2002), Ngôn ngữ dân tộc thiểu số Việt nam: Một số

vấn đề về quan hệ cội nguồn và loại hình học (2002) của Hoàng Văn Ma cũng

như nhiều công trình khác của những người đi trước…

- Nguồn tư liệu điền dã:

+ Thu thập tư liệu từ thực tiễn cuộc sống, thông qua các đợt điền dã tại

một số bản làng nơi người Tày Nùng sinh sống ở Thái Nguyên và các vùng

lân cận.

+ Các tài liệu truyền miệng do các cụ cao niên kể lại, giải thích về cách

gọi tên các từ ngữ chỉ người của người Tày Nùng.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!