Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Từ ngữ chỉ ẩm thực trong tiếng Mường ở huyện Phù Yên - Sơn La
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
–––––––––––––––––––––––
NGUYỄN THỊ KIM THOA
TỪ NGỮ CHỈ ẨM THỰC TRONG TIẾNG MƯỜNG
Ở HUYỆN PHÙ YÊN - SƠN LA
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ,
VĂN HỌC VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
–––––––––––––––––––––––
NGUYỄN THỊ KIM THOA
TỪ NGỮ CHỈ ẨM THỰC TRONG TIẾNG MƯỜNG
Ở HUYỆN PHÙ YÊN - SƠN LA
Ngành: Ngôn ngữ Việt Nam
Mã ngành: 8.22.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ,
VĂN HỌC VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Tạ Văn Thông
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Từ ngữ chỉ ẩm thực trong tiếng Mường ở
huyện Phù Yên - Sơn La là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép
của ai. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học
của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Kim Thoa
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy Tạ Văn Thông, người
hướng dẫn em viết luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và Phòng Đào tạo Sau đại
học, các thầy cô giáo trong khoa Ngữ văn Trường Đại học Sư phạm - Đại học
Thái Nguyên, các thầy cô giáo giảng dạy lớp Cao học Ngôn ngữ học K24.
Xin cảm ơn các bác, các anh chị người Mường ở Phù Yên - Sơn La đã
cung cấp những tư liệu quý có liên quan đến luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo trường THPT Nam Triệu, bạn bè
đồng nghiệp và những người thân trong gia đình đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ
trong suốt quá trình tôi học tập và nghiên cứu.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Kim Thoa
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn...........................................................................................................ii
Mục lục ...............................................................................................................iii
Danh mục các bảng và quy ước trình bày .......................................................... iv
MỞ ĐẦU............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3
4. Tư liệu và phương pháp nghiên cứu................................................................ 3
5. Đóng góp của luận văn .................................................................................... 4
6. Bố cục luận văn ............................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT....................................................................... 5
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ...................................................................... 5
1.1.1. Những nghiên cứu về từ vựng - ngữ nghĩa................................................ 5
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu về người Mường, tiếng Mường và các từ ngữ chỉ
ẩm thực Mường.................................................................................................... 9
1.2. Cơ sở lí luận................................................................................................ 12
1.2.1. Định danh................................................................................................. 12
1.2.2. Nghĩa và trường từ vựng ......................................................................... 14
1.2.3. Từ ngữ và cấu tạo từ................................................................................ 17
1.2.4. Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa .................................................. 19
1.2.5. Khái quát về ẩm thực............................................................................... 21
1.3. Cơ sở thực tiễn............................................................................................ 25
1.3.1. Vài nét về người Mường ......................................................................... 25
1.3.2. Đặc điểm tiếng Mường............................................................................ 28
1.4. Tiểu kết ....................................................................................................... 30
iv
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM TỪ NGỮ CHỈ ẨM THỰC TRONG TIẾNG
MƯỜNG Ở HUYỆN PHÙ YÊN - SƠN LA .................................................. 32
2.1. Khái quát về kết quả khảo sát..................................................................... 32
2.2. Các từ ngữ chỉ ẩm thực trong tiếng Mường xét về hình thức .................... 33
2.3. Các từ ngữ chỉ ẩm thực tiếng Mường xét về quan hệ giữa các thành tố.... 39
2.4. Các từ ngữ chỉ ẩm thực tiếng Mường xét về phương thức định danh........ 43
2.4.1. Khái quái về các phương thức định danh ................................................ 43
2.4.2. Phương thức định danh có liên quan chủ yếu đến nguyên liệu chính..... 44
2.4.3. Phương thức định danh có liên quan chủ yếu đến phương thức chế biến..... 46
2.4.4. Phương thức định danh có liên quan chủ yếu đến đặc tính: hương vị,
màu sắc... ........................................................................................................... 48
2.4.5. Phương thức định danh có liên quan chủ yếu đến gia vị......................... 50
2.4.6. Phương thức định danh có liên quan chủ yếu đến cách bảo quản........... 51
2.5. Tiểu kết ....................................................................................................... 53
Chương 3: VĂN HÓA MƯỜNG QUA CÁC TỪ NGỮ CHỈ ẨM THỰC
Ở HUYỆN PHÙ YÊN - SƠN LA.................................................................... 54
3.1. Từ ngữ chỉ ẩm thực và sự phản ánh các mối quan hệ của người Mường
với tự nhiên và xã hội ........................................................................................ 54
3.2. Từ ngữ chỉ ẩm thực và sự phản ánh các hoạt động tín ngưỡng tôn giáo,
lễ hội, tập tục của người Mường........................................................................ 59
3.3. Từ ngữ chỉ ẩm thực và sự phản ánh đời sống lao động sản xuất của
người Mường ..................................................................................................... 73
3.4. Từ ngữ chỉ ẩm thực và sự phản ánh quan niệm về sức khỏe và bệnh
tật của người Mường........................................................................................ 75
3.5. Từ ngữ chỉ ẩm thực và sự phản ánh kinh nghiệm và khẩu vị độc
đáo của người Mường về ẩm thực .................................................................. 77
3.6. Tiểu kết ....................................................................................................... 81
KẾT LUẬN....................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 85
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ QUY ƯỚC TRÌNH BÀY
1. DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
2.1 Tổng hợp các từ ngữ chỉ ẩm thực tiếng Mường 31
2.2 Tổng hợp các từ ngữ xét về số lượng “tiếng” 33
2.3 Tổng hợp các từ ngữ xét về phương thức định danh 42
2.4
Phương thức định danh có liên quan chủ yếu đến
nguyên liệu chính
44
2.5
Phương thức định danh có liên quan chủ yếu đến cách
thức chế biến 46
2.6
Phương thức định danh có liên quan chủ yếu đến đặc
tính: hương vị, màu sắc... 48
2.7 Phương thức định danh có liên quan chủ yếu đến gia vị 49
2.8
Phương thức định danh có liên quan chủ yếu đến cách
bảo quản
50
2. QUY ƯỚC TRÌNH BÀY
Hiện nay, ở Sơn La, tiếng Mường chưa có chữ viết chính thức, nhưng ở
các địa phương như Hòa Bình, Thanh Hóa, Sơn La..., người Mường đã tự chế
tác chữ Mường và dùng để ghi chép hàng ngày, những tác phẩm văn học dân
gian, các sáng tác văn học và trong một số ấn phẩm khác.
Tháng 6 năm 2016, UBND tỉnh Hòa Bình đã phê duyệt bộ chữ Mường và
có “Kế hoạch triển khai ứng dụng bộ chữ Mường tại tỉnh Hòa Bình” tháng 10
năm 2016. Năm 2017, tỉnh Hòa Bình đã có công bố bộ sách tiếng Mường và
đưa vào giảng dạy.
Trong luận văn này, các ví dụ tiếng Mường được ghi bằng chữ Mường tỉnh
Hòa Bình.
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Khi tìm hiểu từ vựng của một ngôn ngữ, việc xác định những từ ngữ
được liên kết với nhau thành một hoặc những tập hợp nhờ có chung một hoặc
một số thành tố nghĩa có thể giúp làm sáng rõ những đặc trưng và quan hệ
trong cơ cấu nghĩa, về sự phát triển nghĩa của các từ ngữ trong từ vựng của
ngôn ngữ đang xét. Qua đó, có thể rõ hơn về quan hệ hệ thống về hiện thực
trong từ vựng, cách định danh hay sự ghi nhận bằng phương tiện ngôn ngữ, đối
với các sự vật hiện tượng của hiện thực khách quan. Đây là công việc cần thiết
trong nghiên cứu các ngôn ngữ, trong đó có tiếng Mường.
1.2. Trong đời sống xã hội của một cộng đồng, “ăn, mặc, ở, đi lại” là
điều kiện tồn tại và phát triển của con người. Trong đó, ẩm thực (ăn, uống, hút)
có thể xem là một phần quan trọng nhất, được quan tâm nhiều nhất. Ẩm thực
không chỉ để nuôi dưỡng con người mà còn gắn liền với vốn văn hóa truyền
thống, phản ánh những mối quan hệ phong phú và phức tạp của con người với
thế giới xung quanh.
Việt Nam là một quốc gia có 54 dân tộc. Các dân tộc thiểu số ở các địa
phương có những tập quán ẩm thực riêng. Việc tìm hiểu, nghiên cứu các từ ngữ
thuộc văn hóa ẩm thực của một dân tộc như người Mường có thể cho ta cái
nhìn toàn diện, đầy đủ hơn về những đặc trưng văn hóa của họ, từ đó giúp ta có
cách nhìn nhận đúng đắn hơn về ý nghĩa văn hóa hàm chứa trong “ẩm thực”, có
thể hiểu được phần nào cách ứng xử với tự nhiên và xã hội của cộng đồng này.
1.3. Dân tộc Mường là một dân tộc có số dân đông (Theo số liệu Tổng
điều tra dân số và nhà ở năm 2009, có số dân 1.268.963 người, xếp thứ 4 ở
Việt Nam). Người Mường được biết đến là cộng đồng có một nền văn hóa đặc
sắc và có ngôn ngữ tộc người riêng biệt - tiếng Mường. Ở Sơn La, dân tộc
Mường là dân tộc chiếm 8,4% dân số, cư trú chủ yếu ở các huyện Phù Yên,
2
Bắc Yên, Mộc Châu. Ở huyện Phù Yên có 46.218 người Mường, chiếm
43,89% dân số.
Hiện nay, cũng như nhiều ngôn ngữ ở Việt Nam, tiếng Mường nói chung
và tiếng Mường ở Phù Yên - Sơn La ít có cơ hội được phát triển. Nhiều nét văn
hóa truyền thống của người Mường ít người biết đến, việc nghiên cứu các mặt
của ngôn ngữ dân tộc Mường chưa được quan tâm đầy đủ và sâu sắc.
Chọn đề tài nghiên cứu về các từ ngữ thuộc trường “ẩm thực”, tác giả
luận văn mong có cơ hội tìm hiểu sâu hơn về tiếng Mường, đồng thời về văn
hóa ẩm thực nói riêng, văn hóa truyền thống của người Mường nói chung, được
phản ánh qua ngôn ngữ, qua nghiên cứu trường hợp ở một địa phương cụ thể:
Phù Yên - Sơn La. Qua đó tác giả mong muốn góp một phần nhỏ bé vào việc
giữ gìn, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp, bảo tồn và phát
triển tiếng Mường và quảng bá về các món ăn của dân tộc Mường.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nhằm chỉ ra đặc điểm cấu trúc và định danh (cách đặt tên)
những “đồ ăn, thức uống và đồ hút” trong tiếng Mường, khái quát một số nét
văn hóa đặc sắc cũng như mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa thể hiện qua
lớp từ ngữ này. Qua đó, góp phần giới thiệu và bảo tồn vốn văn hóa truyền
thống của người Mường.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thứ nhất, tìm hiểu những vấn đề lí luận liên quan đến từ ngữ, trường từ
vựng ngữ nghĩa và văn hoá ẩm thực cũng như đặc điểm chính của tiếng Mường
về cội nguồn, loại hình, cấu trúc.
- Thứ hai, thu thập tư liệu về từ ngữ tiếng Mường chỉ đồ ăn, thức uống và
đồ hút trong sinh hoạt hằng ngày, trong các sách vở và vốn văn hóa dân gian,
qua điều tra thực tế.
3
- Thứ ba, miêu tả đặc điểm hình thức và định danh của các từ ngữ chỉ ẩm
thực. Tìm hiểu và chỉ ra đặc điểm văn hóa của người Mường trên địa bàn tỉnh
Sơn La qua các từ ngữ trên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng của luận văn là nhóm các từ ngữ chỉ ẩm thực (đồ ăn, thức
uống và đồ hút) trong tiếng Mường trên địa bàn huyện Phù Yên- tỉnh Sơn La.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Do trường từ vựng thuộc văn hóa ẩm thực khá rộng, cho nên luận văn chỉ
dừng lại khảo sát những từ ngữ chỉ gọi tên (những đồ ăn, thức uống và đồ hút)
trong tiếng Mường.
4. Tư liệu và phương pháp nghiên cứu
4.1. Tư liệu nghiên cứu
Tư liệu về vốn từ ngữ chỉ “đồ ăn, thức uống, đồ hút” của người Mường
được thống kê từ hai nguồn chủ yếu:
Thứ nhất, trên cơ sở khảo sát điền dã tìm hiểu thực tế tiếng Mường
trong đời sống ở huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La.
Thứ hai, tham khảo từ các nguồn:
1. Từ điển Mường - Việt của Nguyễn Văn Khang - chủ biên (2012), Nxb
Văn hóa dân tộc Hà Nội.
2. Đẻ đất đẻ nước, Sử thi Mường của Đặng Văn Lung, Vương Anh,
Hoàng Anh Nhân.
3. Văn hóa ẩm thực dân gian Mường Hòa Bình của Bùi Chỉ, Nxb văn
hóa dân tộc Hà Nội (2001).
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp miêu tả: để phân tích các đặc điểm về hình thức và ngữ
nghĩa của các từ ngữ chỉ ẩm thực trong tiếng Mường, từ đó rút ra các quy
luật chung của các từ ngữ này. Sử dụng các thủ pháp luận giải bên trong
(phân tích thành tố trực tiếp, thủ pháp đối lập, thủ pháp phân tích nét nghĩa
4
và xác định các trường nghĩa…) để tiến hành phân loại, hệ thống hóa các
đơn vị ngôn ngữ thành các nhóm, các tiểu hệ thống.
- Phương pháp ngôn ngữ học điền dã: để thu thập tư liệu một cách hiệu
quả về các từ ngữ chỉ văn hóa ẩm thực trong tiếng Mường.
Ngoài ra luận văn còn sử dụng các thủ pháp bên ngoài như thống kê
phân loại, tri thức về văn hóa tộc người… để đánh giá nhóm từ ngữ này trên
bình diện văn hóa (theo hướng tiếp cận liên ngành ngôn ngữ - văn hóa học).
5. Đóng góp của luận văn
5.1. Về lí luận
Đây là luận văn đầu tiên nghiên cứu hệ thống về các từ ngữ chỉ văn hóa
ẩm thực trong tiếng Mường trên địa bàn tỉnh Sơn La. Do vậy luận văn sẽ cung
cấp thêm những cứ liệu về những đặc điểm của một lớp từ trong nghiên cứu từ
vựng học và hệ thống từ vựng văn hóa các ngôn ngữ ở Việt Nam.
5.2. Về thực tiễn
Kết quả của luận văn có thể cung cấp thêm tư liệu trong việc tìm hiểu,
biện giải những nét văn hóa (đặc biệt là văn hóa ẩm thực) của cư dân Mường nói
chung và cộng đồng người Mường trên địa bàn huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La nói
riêng. Từ đó góp phần vào việc giữ gìn, bảo tồn, phát huy những giá trị văn hóa
truyền thống của dân tộc Mường cũng như các dân tộc thiểu số ở Việt Nam.
Hướng tới biên soạn một cuốn từ điển ẩm thực về người Mường nói
riêng và các dân tộc thiểu số ở Việt Nam nói chung.
6. Bố cục luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn
gồm các chương mục chính sau:
Chương 1: Cơ sở lí thuyết
Chương 2: Đặc điểm các từ ngữ chỉ ẩm thực trong tiếng Mường ở huyện
Phù Yên - Sơn La
Chương 3: Văn hóa Mường qua các từ ngữ chỉ ẩm thực ở huyện Phù
Yên - Sơn La.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÍ THUYẾT
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
1.1.1. Những nghiên cứu về từ vựng - ngữ nghĩa
Trong quá trình phát triển, có nhiều hướng quan niệm về trường từ vựng.
Ứng với các quan niệm ấy là các hệ thống phân loại trường khác nhau. Theo
các tài liệu hiện có, có hai khuynh hướng chính nghiên cứu trường từ vựng:
Khuynh hướng 1: coi trường từ vựng là tất cả những từ có phạm vi quan
hệ đồng nhất về khái niệm. Đại diện cho khuynh hướng nghiên cứu này là các
tác giả: J. Trier, L. Weisgerber, Hallig, W. Von Warburg…. Họ đại diện của
trường phái Humboldt mới trong ngữ nghĩa học. Trong đó J. Trier và
Weisgerber được coi là những người đầu tiên đưa ra khái niệm về trường.
Công trình “Der deutsche Wortschatz im Sinnbezirk des Verstandes. Die
Geschichte eines sprachlichen Feldes" (1931) của J. Trier đã đưa ra một quan
niệm mới khi nghiên cứu nghĩa học. Theo ông “mặt nghĩa của ngôn ngữ có một
kết cấu chặt chẽ được phân chia thành những trường hoặc những phạm vi khái
niệm một cách rõ ràng. Những phạm vi đó tồn tại trong ý thức ngôn ngữ của
một cộng đồng ngôn ngữ nào đó” [79, tr.39]. Lí thuyết trường của Trier thường
được coi là trường đối vị (dọc), liên quan đến các mối quan hệ đối vị giữa các
từ như hiện tượng hạ danh (tôn ti), đồng nghĩa, trái nghĩa.
L.Weisgerber đã có những quan điểm bổ sung cho quan điểm lí thuyết
trường của J.Trier. Ông chia các trường thành trường một tầng và trường nhiều
tầng, trong đó, trường một tầng là kết quả của cái mà chúng ta nhìn xuất phát từ
một quan điểm duy nhất, còn trường nhiều tầng là kết quả của hai hay nhiều
quan điểm.
Khuynh hướng thứ 2: coi trường từ vựng là tất cả những từ có quan hệ
đồng nhất về nghĩa.
6
Các nhà ngôn ngữ thời kì ngữ nghĩa học hiện đại đã xây dựng lí thuyết
trường nghĩa dựa trên các tiêu chí hoàn chỉnh hơn. Theo đó, các tác giả cũng
đưa ra được tiêu chí phân lập trường nhất quán: trường nghĩa là phạm vi tất cả
các từ có quan hệ với nhau về nghĩa.
1.1.1.1. Ở nước ngoài
Lí thuyết trường từ vựng (theory of lexcical field) đã xuất hiện từ rất sớm
trong lịch sử nghiên cứu nghĩa học. Thuật ngữ trường từ vựng (lexcical field)
còn được gọi là trường nghĩa (sematic field). Lí thuyết trường từ vựng xuất phát
từ tư tưởng của H. Humboldt và các quan điểm của Pokrovsky, Osthoff và đặc
biệt là những phát hiện sau này của Saussure: ngôn ngữ là một hệ thống được
tổ chức chặt chẽ, trong đó giá trị của nghĩa một yếu tố ngôn ngữ phụ thuộc vào
sự có mặt của các yếu tố ngôn ngữ khác, đã trở thành tiền đề cho sự ra đời của
lí thuyết trường từ vựng (trường nghĩa/ trường từ vựng ngữ nghĩa)...
1.1.1.2. Ở Việt Nam
Từ những năm 70 của thế kỉ XX, lí thuyết về trường từ vựng (trường
nghĩa; trường từ vựng - ngữ nghĩa) được giới thiệu và nghiên cứu ở Việt Nam.
Lí thuyết này được đề cập đến qua các công trình của Đỗ Hữu Châu, Nguyễn
Thiện Giáp, Bùi Minh Toán…
Tác giả Đỗ Hữu Châu là người đã sớm giới thiệu lí thuyết trường từ
vựng và áp dụng lí thuyết trường từ vựng vào nghiên cứu tiếng Việt. Theo
hướng nghiên cứu này, ông đã thể hiện ý tưởng chính trong hai công trình Từ
vựng và ngữ nghĩa tiếng Việt (1981) và Cơ sở ngữ nghĩa học (1989). Theo sự
trình bày của tác giả, trường từ vựng là tổng hợp các đơn vị từ vựng căn cứ vào
một nét đồng nhất nào đó về ngữ nghĩa. Ông cũng cho rằng để xác lập được các
trường từ vựng cần phải dựa vào mối quan hệ về nghĩa giữa các từ.
Tác giả Nguyễn Thiện Giáp trong cuốn Từ vựng học tiếng Việt (1983),
đã chỉ ra đặc tính của hiện tượng đồng nghĩa, hiện tượng trái nghĩa trong quan
7
hệ về nghĩa giữa các từ trong tiếng Việt. Ông đã đưa ra vấn đề lí thuyết về loạt
nghĩa và tính hệ thống của các đơn vị nghĩa của từ. Gần đây, trong cuốn chuyên
khảo tổng hợp Từ và từ vựng học tiếng Việt, tác giả đã tập trung làm rõ quan
niệm về trường nghĩa và có đề xuất phân biệt khái niệm trường từ vựng và
trường nghĩa. Theo tác giả, hai thuật ngữ này ban đầu được các học giả dùng như
nhau, có thể thay thế cho nhau. Song, sau này, các nhà ngôn ngữ học hiện đại đã
quan tâm đến các yếu tố ngoài lời của ngôn ngữ (ngữ cảnh) mà gắn với nó là
hiện tượng đa nghĩa nên cho rằng không thể đồng nhất khái niệm trường từ vựng
với khái niệm trường nghĩa.
Khi tìm hiểu về ngôn ngữ dân tộc thiểu số ở Việt Nam, các nhà ngôn ngữ
đã vận dụng lí thuyết trường từ vựng. Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện tại,
những công trình đi theo hướng này còn rất khiêm tốn.
Đến nay, lí thuyết trường từ vựng vẫn được vận dụng tích cực để nghiên cứu
trên những tư liệu mới, vẫn được đánh giá cao khi nghiên cứu các trường hợp cụ thể
trong một hay vài ngôn ngữ. Trên thực tế, lí thuyết trường từ vựng được vận
dụng vào nghiên cứu với vai trò là cơ sở để phục vụ cho các mục đích nghiên
cứu khác nhau: chỉ ra các đặc trưng văn hóa; đặc điểm của các ngôn ngữ; ngôn
ngữ trong các loại văn bản khác nhau….
1.1.1.3. Những nghiên cứu về người Mường và văn hóa Mường
Qua tìm hiểu ban đầu, đã có nhiều công trình nghiên cứu về dân tộc và
văn hóa Mường ở Việt Nam. Một số công trình tiêu biểu như sau:
Tác giả Lâm Tâm đã viết bài Tên gọi của người Mường và mối quan hệ
giữa tên gọi của người Mường với người Việt, “Nghiên cứu lịch sử”, số 32,
1961, tr. 47. Ở cuốn sách này, tác giả đã làm rõ tên gọi của người Mường cũng
như mối quan hệ từ xa xưa của người Việt và người Mường.
Bàn về mối quan hệ của hai dân tộc Việt-Mường, tác giả Nguyễn Đình
Khoa viết Về mối quan hệ Việt Mường trên cơ sở tài liệu nhân chủng học,
8
“Nghiên cứu lịch sử”, số 125,1969. Cùng đề tài về mối quan hệ của hai dân tộc
Việt-Mường, tác giả Nguyễn Dương Bình đã viết bài Góp phần tìm hiểu mối
quan hệ Việt Mường trong lịch sử, “Thông báo dân tộc học”, số 1, 1973, tr.25.
Tác giả Trần Quốc Vượng, Nguyễn Dương Bình có bài viết Một vài
nhận xét về mối quan hệ Mường Việt qua quá trình phân hóa giữa tộc Mường
và tộc Việt, “Thông báo khoa học” (sử học). Trường Đại học Tổng hợp Hà
Nội, t. V, 1971, tr.216.
Tác giả Nguyễn Đức Từ Chi, người chuyên nghiên cứu về văn hóa
Mường, ông có rất nhiều công trình nghiên cứu về văn hóa của người Mường
như: Cõi sống và cõi chết trong quan niệm cổ truyền của người Mường (Viết
chung với Bạch Đình). Tạp chí Nghiên cứu lịch sử số 140-141/1971. Cạp váy
Mường. Tạp chí Nghiên cứu nghệ thuật số 3/1974. Người Mường và núi đồi. Tạp
chí Dân tộc học số 3/1976. Hoa văn Mường. NXB Văn hoá dân tộc. Hà Nội 1978.
Món ăn Huế, món ăn Mường. Tạp chí Nghiên cứu Văn hoá Nghệ thuật số 3/1993.
Lời giới thiệu cuốn Người Mường của Cuisinie. NXB Lao Động. Hà Nội 1995.
Người Muờng ở Hoà Bình. NXB Văn hoá dân tộc. Hà Nội 1995.
Tác giả Chu Thái Sơn có bài viết Qúa trình hình thành một nhóm địa
phương Mường - người Au Tá ở Hòa Bình, “Tạp chí dân tộc học”, số 3,
1975, tr.50.
Tác giả Jeand Cwissinier (1995), trong cuốn Người Mường (Địa lý nhân
văn và xã hội học), Nxb Lao động, Hà Nội, đã nghiên cứu về nguồn gốc, địa
bàn cư trú và những nét văn hóa truyền thống trong đời sống của cộng đồng
người Mường.
Trong cuốn Văn hóa ẩm thực dân gian Mường Hòa Bình, Nxb Văn hóa
dân tộc, Hà Nội (2001), tác giả Bùi Chỉ đã đề cập tương đối cụ thể về ẩm thực
Mường.Tác giả đã phân tích những tác động của môi trường tự nhiên đến
nguồn nguyên liệu chế biến món ăn, các kỹ thuật chế biến đồ ăn uống và ứng