Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Từ ngữ chỉ "đất rừng" và "con người" trong truyện đất rừng phương nam
PREMIUM
Số trang
171
Kích thước
2.4 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1188

Từ ngữ chỉ "đất rừng" và "con người" trong truyện đất rừng phương nam

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

TỐNG THỊ LOAN

TỪ NGỮ CHỈ “ĐẤT RỪNG” VÀ “CON NGƢỜI”

TRONG TRUYỆN ĐẤT RỪNG PHƢƠNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC

THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

TỐNG THỊ LOAN

TỪ NGỮ CHỈ “ĐẤT RỪNG” VÀ “CON NGƢỜI”

TRONG TRUYỆN ĐẤT RỪNG PHƢƠNG NAM

Chuyên ngành: Ngôn ngữ học

Mã số: 60 22 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS TẠ VĂN THÔNG

THÁI NGUYÊN - 2013

THÁI NGUYÊN - 2013

i

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu

nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa

từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Tống Thị Loan

ii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Thầy Tạ Văn Thông, người đã hướng dẫn

tôi viết luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo đã giảng dạy, khoa Sau đại học,

Trung tâm Học liệu Đại học Thái Nguyên, đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong

quá trình học tập và nghiên cứu.

Sau cùng, xin cảm ơn gia đình, người thân, đồng nghiệp và các học viên

Cao học Ngôn ngữ K19 đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và viết

luận văn.

Thái Nguyên, ngày 02 tháng 4 năm 2013

Tác giả

Tống Thị Loan

i

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa

Lời cảm ơn ...........................................................................................................i

Lời cam đoan.......................................................................................................ii

Mục lục...............................................................................................................iii

Danh mục các bảng ............................................................................................iv

MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN ................................. 11

1.1. Một số khái niệm về ngữ pháp và ngữ nghĩa ........................................... 11

1.1.1. Ngữ pháp............................................................................................... 11

1.1.1.1. Từ và ngữ (hay đoản ngữ) ..............................................................11

1.1.1.2. Sự phân loại từ và ngữ trong tiếng Việt .........................................18

1.1.2. Ngữ nghĩa.............................................................................................. 19

1.1.2.1. Nghĩa là gì?.....................................................................................19

1.1.2.2. Trường nghĩa là gì? ........................................................................20

1.2. Ngôn ngữ và văn học................................................................................ 21

1.2.1. Ngôn ngữ - chất liệu sử dụng trong văn học......................................... 21

1.2.2. Ngôn ngữ vừa là phương tiện truyền tải, vừa là đích hướng tới của

văn học.......................................................................................................... 23

1.3. Ngôn ngữ và văn hoá................................................................................ 24

1.3.1. Văn hoá là gì?........................................................................................ 24

1.3.2. Ngôn ngữ vừa là một thành tố văn hoá, vừa là phương tiện để phản

ánh, lưu giữ và phát triển nhiều thành tố văn hoá khác ............................... 27

1.4. Vài nét về vùng đất phương Nam............................................................. 29

1.5. Giới thiệu về nhà văn Đoàn Giỏi và truyện Đất rừng phương Nam........ 31

1.5.1. Nhà văn Đoàn Giỏi ............................................................................... 31

1.5.2. Truyện Đất rừng phương Nam ............................................................. 32

1.5.2.1. Hoàn cảnh ra đời và cốt truyện.......................................................32

ii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

1.5.2.2. Không gian và thời gian nghệ thuật trong Đất rừng phương Nam 33

1.5.2.3. Các lớp nhân vật trong Đất rừng phương Nam..............................34

1.5.2.4. Sự đánh giá đối với Đất rừng phương Nam...................................34

TIỂU KẾT ....................................................................................................... 35

CHƢƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC TỪ NGỮ CHỈ “ĐẤT RỪNG”

VÀ “CON NGƢỜI” TRONG ĐẤT RỪNG PHƢƠNG NAM ...................... 36

2.1. Khái quát về các từ ngữ chỉ “đất rừng” và “con người” trong Đất rừng

phương Nam .................................................................................................... 36

2.2. Các từ ngữ chỉ “đất rừng” và “con người” xét về mặt cấu tạo................. 40

2.2.1. Các từ chỉ “đất rừng” và “con người”................................................... 40

2.2.2. Các kiểu danh ngữ chỉ “đất rừng” và “con người” ............................... 42

2.3. Các từ ngữ chỉ “đất rừng” và “con người” xét về mặt ngữ nghĩa ............ 45

2.3.1.Các từ ngữ chỉ “đất rừng” ..................................................................... 45

2.3.1.1. Các từ ngữ chỉ sự vật “hữu sinh”....................................................45

2.3.1.2. Các từ ngữ chỉ sự vật “vô sinh”......................................................54

2.3.1.3. Các địa danh ...................................................................................55

2.3.2. Các từ ngữ chỉ “con người” .................................................................. 57

TIỂU KẾT ....................................................................................................... 59

CHƢƠNG 3. CÁC TỪ NGỮ CHỈ “ĐẤT RỪNG” VÀ “CON NGƢỜI”

VỚI HÌNH TƢỢNG NGHỆ THUẬT TRONG ĐẤT RỪNG

PHƢƠNG NAM............................................................................................... 60

3.1. Các từ ngữ chỉ “đất rừng” với những vẻ đẹp và sự giàu có của phương Nam... 60

3.1.1. Thế giới động vật................................................................................... 63

3.1.2. Thế giới thực vật ................................................................................... 65

3.1.3. Thế giới “vô sinh”................................................................................. 66

3.1.4. Các địa điểm.......................................................................................... 68

3.2. Các từ ngữ chỉ “con người” với những quan hệ, dáng vẻ, cách cư xử

và phong tục tập quán…ở phương Nam ........................................................ 72

iii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

3.3. Các từ ngữ chỉ “đất rừng” và “con người” với không khí những ngày

đầu kháng chiến chống Pháp ở phương Nam.................................................. 82

3.4. Các từ ngữ chỉ “đất rừng” và “con người” với những bước đường trôi

nổi phiêu lưu của nhân vật “tôi”- An trên con đường đến với du kích quân

kháng chiến...................................................................................................... 94

3.5. Các từ ngữ chỉ “đất rừng” và “con người” với cái “tôi” nghệ thuật của

nhà văn Đoàn Giỏi......................................................................................... 101

TIỂU KẾT ..................................................................................................... 102

KẾT LUẬN.................................................................................................... 104

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 107

PHỤ LỤC........................................................................................................ -1-

iv

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 2.1: Một số từ ngữ xuất hiện với tần số cao trong tác phẩm.................. 37

Bảng 2.2: Các từ chỉ “đất rừng” và “con người” xét về cấu tạo..................... 41

Bảng 2.3: Kết quả khảo sát danh ngữ chỉ “đất rừng” và “con người”

trong tác phẩm................................................................................ 43

Bảng 2.4: Các từ ngữ chỉ các lớp động vật và bộ phận cơ thể động vật

trong tác phẩm................................................................................ 46

Bảng 2.5: Các từ ngữ chỉ các lớp thực vật và bộ phận thực vật trong tác phẩm........ 50

Bảng 2.6: Các từ ngữ chỉ sự vật “vô sinh” ...................................................... 54

Bảng 2.7: Một số địa danh có tần số xuất hiện cao trong tác phẩm................ 56

Bảng 2.8: Bảng phân loại về các từ ngữ chỉ “con người” trong tác phẩm...... 58

Bảng 3.1: Một số từ ngữ chỉ thực vật xuất hiện trong tác phẩm với tần

số cao .............................................................................................. 65

Bảng 3.2: Một số từ ngữ chỉ thế giới “vô sinh” xuất hiện với tần số cao ....... 67

Bảng 3.3: Một số từ ngữ chỉ địa điểm xuất hiện với tần số cao trong tác phẩm........ 69

Bảng 3.4: Các từ ngữ chỉ “con người” trong tác phẩm ................................... 77

Bảng 3.5: Các từ ngữ dùng để gọi tên “con người” trong tác phẩm ............... 78

Bảng 3.6: Các từ ngữ dùng để chỉ tên riêng của “con người” trong tác phẩm .......... 81

Bảng 3.7: Các từ ngữ chỉ tên riêng “con người” có tần số cao trong tác phẩm......... 91

1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

1.1. Trong nghiên cứu từ vựng - ngữ nghĩa của một ngôn ngữ, sự tìm hiểu các

từ ngữ được liên kết với nhau nhờ có một hoặc một số thành tố nghĩa chung -

các từ ngữ trong một trường nghĩa - đã được xem là một công việc rất có ý

nghĩa, cần dành cho sự quan tâm đặc biệt. Một mặt, nó giúp hiểu rõ những đặc

trưng và quan hệ mang tính hệ thống về cơ cấu nghĩa, về sự phát triển nghĩa

của các từ ngữ trong từ vựng của ngôn ngữ đang xét, mặt khác giúp hiểu được

phần nào quan hệ giữa hiện thực và lối tri nhận, cách liên tưởng của cộng đồng

người nói, qua việc định danh hay sự ghi nhận bằng phương tiện ngôn ngữ, đối

với các sự vật hiện tượng của hiện thực này.

1.2. Truyện Đất rừng phương Nam (xuất bản lần đầu năm 1957) của Đoàn

Giỏi là một tác phẩm rất nổi tiếng, đã được xem là một trong những tiểu thuyết

Việt Nam viết cho thiếu nhi hay nhất, được viết với một cốt truyện phiêu lưu

với nhiều tình tiết bất ngờ, oái oăm, bi tráng..., nhưng nhiều chỗ lại rất trữ tình

nên thơ. Đất rừng phương Nam không chỉ thể hiện vẻ đẹp giàu có đến kì lạ của

thiên nhiên vùng cực Nam đất nước, cũng như cuộc sống của nhiều tầng lớp

người suốt hai triền sông Tiền và sông Hậu, vào đến rừng U Minh, với những

phong tục tập quán, cách sinh hoạt đặc sắc và cả những nét tính cách riêng của

con người vùng sông nước Nam Bộ, mà còn thu hút bạn đọc bởi tình người sâu

sắc trên từng trang tác phẩm. Tác phẩm đã được dựng thành phim (có tên là

Đất Phương Nam, năm 1997), với bài hát trong phim rất nổi tiếng của nhạc sĩ

Lư Nhất Vũ: Bài ca đất phương Nam...

Trong số các nhân tố làm nên sự thành công của tác phẩm, không thể

không kể đến tài năng sử dụng tiếng Việt, trong đó có các từ ngữ thuộc các

trường nghĩa khác nhau, của nhà văn Đoàn Giỏi.

1.3. Ai đã một lần đọc Đất rừng phương Nam hay xem phim Đất Phương

Nam đều khó có thể quên cảnh rừng đước, sân chim, rắn, cá sấu, và cảnh sông

2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

nước mênh mang..., cùng những nhân vật như bé An, thằng Cò, chú Võ Tòng,

dì Tư Béo, Tư Mắm, ông Hai.... Đó là tất cả những gì thuộc “đất rừng” và “con

người” của vùng đất cực Nam này, vào một thời cách đây hơn nửa thế kỉ, là

hiện thực được phản ánh sinh động nhất trong truyện. Trong Đất rừng phương

Nam, các nhân vật và cảnh vật nói trên đã được kể bằng một ngôn từ nghệ

thuật rất khéo léo, gợi hình gợi cảm. Vậy các lớp từ ngữ thuộc trường “đất

rừng” và “con người” trong tác phẩm có những đặc điểm gì, những nét văn

hóa nào của phương Nam được phản ánh qua các từ ngữ này...? Đó là những

câu hỏi thú vị dành cho độc giả, trong đó có tác giả của luận văn này.

Với những lí do trên, đề tài “Từ ngữ chỉ “đất rừng” và “con ngƣời”

trong truyện Đất rừng phƣơng Nam” đã được chọn làm hướng nghiên cứu

trong luận văn .

2. Lịch sử vấn đề

2.1. Nhận thức được ý nghĩa của việc chỉ ra các đặc điểm của trường từ vựng -

ngữ nghĩa của một ngôn ngữ, cho đến nay nhiều nhà ngôn ngữ học quan tâm

tìm hiểu vấn đề này, khi nghiên cứu từ vựng - ngữ nghĩa nói chung của tiếng

Việt. Có thể kể đến những chuyên khảo được sử dụng như giáo trình được

giảng dạy trong các trường Đại học, Cao đẳng nói chung của các tác giả

Nguyễn Văn Tu, Đỗ Hữu Châu, Nguyễn Thiện Giáp, Mai Ngọc Chừ, Diệp

Quang Ban, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Trọng Phiến... Ở từng công trình nghiên

cứu, các tác giả đã tìm hiểu từ vựng - ngữ nghĩa của tiếng Việt, trong đó có đề

cập đến trường từ vựng - ngữ nghĩa ở những mức độ khác nhau .

Có thể kể đến một số công trình sau:

- Nguyễn Văn Tu (1976), Từ và vốn từ tiếng Việt hiện đại, Hà Nội.

- Đỗ Hữu Châu (1999), Từ vựng - ngữ nghĩa tiếng Việt, Nxb Giáo dục ,

Hà Nội.

- Mai Ngọc Chừ (2003), Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng Việt, Nxb Giáo

dục, Hà Nội.

3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- Nguyễn Thiện Giáp (2003), Từ vựng học tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

- Nguyễn Thiện Giáp (2010), Dẫn luận ngôn ngữ học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

Trong nghiên cứu các trường từ vựng - ngữ nghĩa tiếng Việt, không thể

không kể đến các công trình có thể xem là tiêu biểu của các tác giả Đỗ Hữu

Châu và Nguyễn Thiện Giáp.

- Cuốn Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt (Đỗ Hữu Châu, Nxb Giáo dục, Hà

Nội, 1999) gồm 312 trang, được chia năm phần riêng có liên kết chặt chẽ với

nhau theo trục “từ vựng - ngữ nghĩa”. Phần mở đầu, phần thứ nhất và phần thứ

hai nghiên cứu các đơn vị từ vựng như những chỉnh thể hình thức (phần I) và ý

nghĩa (phần II) - cũng là sự nghiên cứu các đơn vị tách biệt của từ vựng; phần

thứ ba và thứ tư nghiên cứu toàn bộ từ vựng như hệ thống của những đơn vị

tách biệt trên; và phần thứ năm có tính chất là phần ứng dụng và thử nghiệm.

Trong cuốn giáo trình đồ sộ này, Đỗ Hữu Châu đã dành ra cả chương IX

thuộc phần thứ ba - hệ thống từ vựng hệ thống ý nghĩa để nói về các trường

nghĩa. Trong chương IX tác giả đã nêu khái niệm “trường nghĩa” và cách phân

loại các trường nghĩa căn cứ vào hai quan hệ cơ bản trong ngôn ngữ học mà

F.de Saussure đã chỉ ra là quan hệ hình tuyến (quan hệ ngang) và quan hệ trực

tuyến (quan hệ dọc), theo đó chia trường nghĩa thành hai loại: trường nghĩa

ngang (trường nghĩa tuyến tính) và trường nghĩa dọc (trường nghĩa trực tuyến).

Trong trường nghĩa dọc có hai trường nghĩa nhỏ là trường biểu vật và trường

biểu niệm. Phối hợp trường nghĩa ngang và trường nghĩa dọc ta có trường

nghĩa liên tưởng.

- Cuốn Dẫn luận ngôn ngữ học (Nguyễn Thiện Giáp - chủ biên, Đoàn

Thiện Thuật, Nguyễn Minh Thuyết, Nxb Giáo dục, Hà Nội 2010) cũng dành sự

chú ý cho trường từ vựng - ngữ nghĩa. Cụ thể: trong chương bốn: Từ vựng,

mục B: Ý nghĩa của từ và ngữ, VII - Trường nghĩa [tr.108-112], Nguyễn Thiện

Giáp đã trình bày một số cách hiểu về trường nghĩa:

Lí thuyết trường nghĩa ra đời vào mấy chục năm gần đây. Tư tưởng cơ

bản của lí thuyết này là khảo sát từ vựng một cách hệ thống. Có nhiều cách

4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

hiểu khác nhau về khái niệm trường nghĩa, nhưng có thể quy vào hai khuynh

hướng chủ yếu:

a, Khuynh hướng thứ nhất quan niệm trường nghĩa là toàn bộ các khái

niệm mà các từ trong ngôn ngữ biểu hiện. Đại diện cho khuynh hướng này là

L.Weisgerber và J.Trier. Hai ông chịu ảnh hưởng nhiều của học thuyết về

“hình thái bên trong của ngôn ngữ” của H.Humbold mà theo quan niệm của tác

giả này, là cái phản ánh “tinh thần” của một dân tộc nào đó. Đây là một quan

điểm có những hạn chế nhất định khi nhìn nhận mối quan hệ giữa trường khái

niệm và trường từ vựng, tức là bình diện nội dung và bình diện biểu hiện.

b, Khuynh hướng thứ hai cố gắng xây dựng lí thuyết trường nghĩa trên

cơ sở các tiêu chí ngôn ngữ học. Trường nghĩa không phải là phạm vi các khái

niệm nào đó nữa mà là phạm vi tất cả các từ có quan hệ lẫn nhau về nghĩa.

Những trường nghĩa được xây dựng trên cơ sở ngôn ngữ có thể được phân biệt

thành những kiểu khác nhau:

- “Trường từ vựng - ngữ pháp”

- “Trường cấu tạo từ”

- “Trường từ vựng - cú pháp”

- Kiểu trường nghĩa phổ biến nhất là cái được gọi là “nhóm từ vựng -

ngữ nghĩa”. Tiêu chuẩn để thống nhất các từ thành một nhóm từ vựng - ngữ

nghĩa có thể rất khác nhau. Chẳng hạn, có thể dựa vào sự tồn tại của các từ

khái quát, biểu thị các khái niệm ở dạng chung nhất, trừu tượng nhất và trung

hòa. Bên cạnh những nhóm từ vựng - ngữ nghĩa với các từ khái quát như trên,

người ta còn tập hợp các từ thành một nhóm từ vựng - ngữ nghĩa trên cơ sở

một khái niệm chung có mặt ở trong mỗi một từ của nhóm này. Có người còn

xếp cả từ loại và tiểu loại vào những nhóm từ vựng - ngữ nghĩa bởi vì các từ

thuộc vào một từ loại hoặc một tiểu loại cũng có cùng một ý nghĩa khái quát

chung. Những loại đồng nghĩa, trái nghĩa thực chất cũng là một kiểu đặc biệt

của các nhóm từ vựng - ngữ nghĩa.

5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Đặc biệt, người ta cũng coi là trường nghĩa cả những kết cấu ngữ nghĩa

của các từ đa nghĩa. Giữa các nghĩa khác nhau của một từ đa nghĩa thường có

một yếu tố ngữ nghĩa chung, tạo nên cái gọi là trục ngữ nghĩa. Toàn bộ các

nghĩa khác nhau của một từ tạo ra một trường nghĩa nhỏ nhất....

2.2. Những nghiên cứu về Đoàn Giỏi và Đất rừng phƣơng Nam

Qua sự tìm hiểu của chúng tôi, hiện nay chưa có một công trình nghiên

cứu chuyên sâu, hệ thống, toàn diện về Đoàn Giỏi và truyện Đất rừng phương

Nam cả về mặt lí luận văn học, lẫn trên bình diện ngôn ngữ học. Hiện chỉ có

một số bài lẻ tẻ đăng trên các trang Web và trong một vài cuốn sách. Theo kết

quả sưu tập được đến thời điểm này, có những tài liệu liên quan đến Đoàn Giỏi

và Đất rừng phương Nam như sau:

- Về tác giả Đoàn Giỏi:

1. Đỗ Thành Nam (2010), Nhà văn của núi cả, cây ngàn - Tư liệu văn hóa

- CAND.com.vn, http://vnca.cand.com.vn/News/PrintView.aspx?ID=55484,

ngày 09/11/2010. Bài viết giới thiệu một vài nét về cuộc đời, sự nghiệp của

nhà văn Đoàn Giỏi; Những lời phát biểu của nhà văn Anh Đức, của nhà báo

Hàm Châu đã đánh giá cao về tài năng viết văn của Đoàn Giỏi và tác phẩm của

ông trong sự khâm phục và mến mộ của độc giả.

2. Đoàn Giỏi, tác giả và tác phẩm (8/4/2012),

http://www.fahasasg.com.vn/authors/tacgia_tacpham/noidung/doangioi.

htm.Bàsi .

Bài viết đã khẳng định Đoàn Giỏi là con đẻ và là kết tinh của văn hóa

phương Nam, là người đã hiến trọn vốn tinh thần và cảm hứng sáng tạo của

mình cho những người dân phương Nam. Dù bất cứ ở đâu, đồng nghiệp, bạn

bè, độc giả thương mến và ai đã từng tiếp xúc với ông đều có chung cảm giác:

nhớ nhà văn Đoàn Giỏi.

3. Trong tập tiểu luận - phê bình Tiếng vọng những mùa qua (NXB Trẻ,

2004), [email protected]..., tác giả Nguyễn Thị Thanh Xuân nhận định

6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

về tác giả Đất rừng phương Nam: “Có mảnh đất sinh ra những nhà văn, và

ngược lại, có nhà văn từ trang viết đã biến miền quê riêng của mình thành

miền quê chung thân thuộc trong tâm tưởng bao người...Với Đoàn Giỏi, tôi

nghĩ rằng ông đã đón nhận được cái hạnh phúc đó…Ông đã đem đến cho bạn

đọc cả nước những hiểu biết và tình cảm về một vùng đất mà trước đó xa

ngái, hoang sơ trong hình dung của mọi người. Ông đã xây dựng những nhân

vật lòng đầy nghĩa khí mà tinh tế và giàu chất văn hóa…”.

4. Huỳnh Mẫn Chi (2008), Đoàn Giỏi và những áng văn của đất, của

rừng phương Nam,

http://www.vannghesongcuulong.org.vn/modules.php?name=News&op=views

t&sid=3461.

Bài viết gồm hai phần giới thiệu về nhà văn Đoàn Giỏi và sự nghiệp của ông:

I. Cuộc đời chìm nổi

II.Sự nghiệp văn chương

5. Hoàng Phủ Ngọc Tường (2011), Đoàn Giỏi và chuyện “sữa cọp”,

http://nhavantphcm.com.vn/chan-dung-phong-van/doan-gioi-va-chuyen-sua￾cop.html. Bài viết là một kỉ niệm của Hoàng Phủ Ngọc Tường trong lần đầu

tiên được trò chuyện cùng Đoàn Giỏi. Tác giả ấn tượng rất sâu sắc về buổi trò

chuyện có nói đến “sữa cọp” đó, và ông đã coi Đoàn Giỏi là một vị “sư phụ”

từ khi bắt đầu công việc viết lách của đời mình.

6. Emvatho home -> Đoàn Giỏi (2006), Kỉ niệm ngày sinh nhà văn

Đoàn Giỏi Đất rừng phương Nam vẫn hiện đại,

http://z14.invisionfree.com/YouAndI/index.php?showtopic=3693.

Bài viết gồm những nội dung sau:

- Giới thiệu nhà văn Đoàn Giỏi

- Cảm nhận từ văn Đoàn Giỏi

- Đất rừng phương Nam xuất thế.

7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- Về tác phẩm Đất rừng phƣơng Nam:

1. Lê Hồng Thiện, Nhà văn Đoàn Giỏi viết “Đất rừng phương Nam”

nhanh như thế nào?, http://tin tức .xalo.vn/00…, www.sggp.org.vn

Bài viết khẳng định tài năng của Đoàn Giỏi: Ông chỉ viết Đất rừng

phương Nam trong khoảng thời gian chưa đầy một tháng với số lượng hơn 100

trang. Dù viết vội mà truyện vẫn hay, có lẽ là do hình ảnh quê hương đã ngấm

vào máu, vào từng câu chữ của ông cùng tình yêu quê hương luôn thường trực

trong lòng tác giả.

2. Đất rừng phương Nam (Bách khoa toàn thư mở Wikipedia)

http://vi.wikipedia.org/...8/4/2012.

Bài viết đã giới thiệu Đất rừng phương Nam là tiểu thuyết của nhà văn

Đoàn Giỏi viết về cuộc đời phiêu bạt của một cậu bé tên An. Bối cảnh của tiểu

thuyết là các tỉnh miền Tây Nam Bộ - Việt Nam vào những năm 1945, sau khi

thực dân Pháp quay trở lại xâm chiếm Nam Bộ. Bài viết gồm 4 phần: Tóm tắt

nội dung; Chương; Điện ảnh; Tham khảo

3. Giới thiệu sách hay, mục Đất rừng phương Nam của Đoàn

Giỏi(07/01/2007). http:// forum.quancoconline.com.

Bài viết có đôi lời giới thiệu về quyển sách Đất rừng phương Nam, đánh

giá đây là một quyển sách tuyệt vời, rất hấp dẫn đối với độc giả cả trong và

ngoài nước.

4. Câu trả lời hay nhất do người đọc bình chọn, http://

vn.answers.yahoo.com. Http:// hoinhavanvietnam.vn/news.asp cat=…

Bài viết đã khẳng định Đất rừng phương Nam chính là tác phẩm nổi bật

nhất trong quá trình sáng tác của nhà văn Đoàn Giỏi. Trong bài viết có sự giới

thiệu khái quát về giá trị của tác phẩm; điện ảnh; thành tựu nghệ thuật; và

ngoài lề.

5. Cuốn Từ điển văn học - bộ mới (Đỗ Đức Hiểu chủ biên, Nguyễn Huệ

Chi, Phùng Văn Tửu, Trần Hữu Tá, Nxb Thế giới, 2003) đã giới thiệu và đánh

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!