Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tìm hiểu tình hình phát triển nông nghiệp huyện lệ thủy giai đoạn 2000 – 2010. định hướng và giải pháp phát triển nông nghiệp của huyện đến năm 2020.
PREMIUM
Số trang
92
Kích thước
1.7 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1644

Tìm hiểu tình hình phát triển nông nghiệp huyện lệ thủy giai đoạn 2000 – 2010. định hướng và giải pháp phát triển nông nghiệp của huyện đến năm 2020.

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

KHOA ĐỊA LÝ

----

LÊ THỊ ANH

Tìm hiểu tình hình phát triển nông nghiệp

huyện Lệ Thủy giai đoạn 2000 – 2010. Định

hướng và giải pháp phát triển nông nghiệp

của huyện đến năm 2020

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SƯ PHẠM ĐỊA LÝ

2

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là sự hợp thành của trồng trọt và chăn nuôi, còn theo

nghĩa rộng bao gồm cả lâm và ngư nghiệp. Tựu chung lại, toàn bộ nền kinh tế có thể

chia thành 3 khu vực nông nghiệp – lâm nghiệp – ngư nghiệp. Là một ngành sản xuất

ra đời từ rất sớm, nông nghiệp luôn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nền

kinh tế nói chung và đảm bảo sự sinh tồn của loài người nói riêng. Nói về vai trò to lớn

của nông nghiệp Ănghen đã khẳng định rằng: “ Nông nghiệp là ngành có ý nghĩa quyết

định đối với toàn bộ thế giới cổ đại và với ngày nay nó càng có ý nghĩa như thế”. Là

một quốc gia thuần nông với hơn 70% dân số sống dựa vào ngành này. Do đó việc tạo

ra 1 nền nông nghiệp phát triển bền vững là yêu cầu cấp thiết ảnh hưởng đến sự sống

còn của nền kinh tế Việt Nam. Nhận thức được vai trò quan trọng đó từ năm 1986

Đảng và Nhà nước ta đã bắt đầu những bước cải cách đầu tiên trong lĩnh vực sản xuất

nông nghiệp với khoán 10 và khoán 100. Trong những năm qua nông nghiệp vẫn tiếp

tục phát triển khá nhanh và cũng đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Đặc biệt hơn

vào năm 2007 Việt Nam gia nhập vào Tổ chức thương mại thế giới WTO đã tác động

không nhỏ đến sự phát triển ngành nông nghiệp. Nông nghiệp đang dần trở thành

ngành sản xuất hàng hóa, đồng thời trong nội bộ ngành đang có sự chuyển dịch cơ cấu

theo hướng tích cực và hiện đại, không những đảm bảo lương thực của quốc gia mà

còn đáp ứng nhu cầu xuất khẩu. Hiện nay có nhiều mặt hàng nông sản của nước ta đã

có chỗ đứng trên thị trường, đăc biệt là đã đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của một số thị

trường khó tính như Nhật, Mỹ…Giá trị sản xuất và năng suất lao động không ngừng

tăng lên nhờ vào việc xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, phát triển những giống mới

và có năng suất và chất lượng cao.

Tuy nhiên nền nông nghiệp của nước ta vẫn còn đứng trước những thách thức

lớn. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch còn chậm, không cân đối. Quy mô sản

xuất còn manh mún, nhỏ lẻ. Chưa theo sát nhu cầu của thị trường cũng như khả năng

ứng phó với những biến động của nền kinh tế thế giới còn hạn chế. Đồng thời quá trình

CNH – HĐH nông thôn còn chậm, lao động chủ yếu là lao động phổ thông nên kết quả

đạt được vẫn còn hạn chế.

Từng được mệnh danh là nơi đứng thứ 2 về sản xuất nông nghiệp trước đây “

Nhất Đồng Nai nhì Hai huyện” hai huyện đó chính là huyện Quảng Ninh và huyện Lệ

Thủy của tỉnh Quảng Bình. Huyện Lệ Thủy – tỉnh Quảng Bình luôn được đánh giá cao

về tiềm năng phát triển nông nghiệp nổi tiếng với Hợp tác xã Đại Phong trở thành "Gió

Đại Phong" một biểu tượng, một phong trào thi đua sôi nổi, rộng khắp trên toàn miền

bắc những năm sáu mươi và mãi đến sau này, tuy nhiên việc phát triển hiện nay của

3

huyện vẫn chưa tương xứng với tiềm năng. Nông nghiệp chậm phát triển, năng suất và

chất lượng chưa cao, sản xuất còn manh mún…

Xuất phát từ những yêu cầu trên, đề tài “Tìm hiểu tình hình phát triển nông

nghiệp huyện Lệ Thủy giai đoạn 2000 – 2010. Định hướng và giải pháp phát triển

nông nghiệp của huyện đến năm 2020 ” được lựa chọn vừa có ý nghĩa khoa học và

thực tiễn nhàm phân tích các nguồn lực và tình hình phát triển nông nghiệp huyện Lệ

Thủy đồng thời đề xuất một số định hướng và giải pháp phát triển trong giai đoạn tiếp

theo.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài

2.1. Mục tiêu

Vận dụng cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp vào địa bàn huyện

Lệ Thủy nhằm phân tích và đánh giá tiềm năng, hiện trạng phát triển nông nghiệp của

huyện. Từ đó đề xuất các định hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển nông

nghiệp huyện Lệ Thủy trong giai đoạn tiếp theo.

2.2. Nhiệm vụ

- Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn về địa lí nông nghiệp.

- Phân tích, đánh giá các tiềm năng và thực trạng phát triển nông nghiệp huyện Lệ

Thủy. Từ đó làm rõ bức tranh nông nghiệp của huyện.

- Đề xuất định hướng và giải pháp góp phần đẩy mạnh phát triển sản xuất nông

nghiệp huyện Lệ Thủy hiệu quả và bền vững.

3. Giới hạn đề tài

- Nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu sự phát triển nông nghiệp trên địa bàn

huyện Lệ Thủy theo nghĩa rộng (nông- lâm- ngư) về nguồn lực, hiện trạng và các giải

pháp phát triển.

- Thời gian nghiên cứu: đề tài nghiên cứu chủ yếu trong giai đoạn từ năm 2000 –

2010. Định hướng và giải pháp phát triển đến năm 2020.

- Phạm vi lãnh thổ: Nghiên cứu tình hình phát triển nông nghiệp trên địa bàn

huyện Lệ Thủy bao gồm hai thị trấn là thị trấn Kiến Giang và thị trấn Nông Trường Lệ

Ninh.và 26 xã: An Thuỷ, Cam Thủy, Dương Thủy, Hoa Thủy, Hồng Thủy, Hưng

Thủy, Kim Thủy, Lâm Thủy, Liên Thủy, Lộc Thủy, Mai Thủy, Mỹ Thủy, Ngân

Thủy, Ngư Thủy Bắc, Ngư Thủy Nam, Ngư Thủy Trung,Phong Thủy, Phú Thủy, Sen

Thủy, Sơn Thủy, Tân Thủy, Thái Thủy, Thanh Thủy, Trường Thủy, Văn Thủy, Xuân

Thủy.

4. Lịch sử nghiên cứu đề tài

Cho tới nay có rất nhiều công trình nghiên cứu về nông nghiệp đại cương và các

vấn đề về nông nghiệp trên thế giới cũng như các quốc gia và vùng lãnh thổ. Các nhà

Địa lý kinh tế đã đóng góp nhiều công trình nghiên cứu, giáo trình về nông nghiệp có ý

4

nghĩa lý luận và thực tế như:

- “Địa lý kinh tế - xã hội đại cương”, Nguyễn Minh Tuệ (Chủ biên), Nhà xuất

bản Đại học Sư phạm, 2005.

- “Địa lí kinh tế- xã hội Việt Nam”, PGS. TS Văn Thái, Trường Đại học kinh tế

Thành phố Hồ Chí Minh. 1996

- “Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam”, GS.TS. Lê Thông (chủ biên), NXB Đại học

Sư phạm, Hà Nội ,2005.

- “ Thực trạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Việt Nam”.

TS Trần Văn Thông (Chủ biên), Nhà xuất bản Giáo dục thống kê, 1998

Các giáo trình đều cung cấp những kiến thức cần thiết về các lĩnh vực liên quan

đến nông nghiệp như các lý thuyết về vai trò, đặc điểm phát triển, cơ cấu các ngành

nông nghiệp, tổ chức lãnh thổ nông nghiệp... tình hình phát triển và phân bố của nông

nghiệp Thế giới, Việt Nam.

Ngoài ra, sự khác biệt về lãnh thổ, các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội cũng

quy định sự phát triển và phân bố nông nghiệp khác nhau giữa các vùng trong một

huyện và giữa các huyện với nhau. Một số đề tài luận văn, luận án cũng nghiên cứu

nông nghiệp được thực hiện như: Xu hướng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp trong quá

trình công nghiệp hóa, hiện đaị hóa ở Đồng Nai , Phẩm An Ninh, Luận án tiến sĩ kinh tế, Hà

Nội, Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn huyện Cam Lộ, huyện Quảng

Trị, Luận văn thạc sĩ Địa lí học 2004. Phát triển nông – lâm – thủy – sản tỉnh Sơn La giai

đoạn 2000-2009, Tòng Thị Quỳnh Hương, luận văn thạc sĩ khoa học Địa Lý, Hà Nội. Tiềm

năng và thực trạng phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Tĩnh, Trần Thị Tình, Khóa luận tốt nghiệp

cử nhân sư phạm Địa Lý....

* Ở huyện Lệ Thủy

Các dự án quy hoạch phát triển nông nghiệp – nông thôn cũng như quy hoạch

tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện được thực hiện theo các giai đoạn nhất

định, các đề tài nghiên cứu về phát triển nền kinh tế nói chung, các ngành nông nghiệp

nói riêng khá nhiều nhưng đề tài về “Tìm hiểu tình hình phát triển nông nghiệp huyện

Lệ Thủy giai đoạn 2000 – 2010. Định hướng và giải pháp phát triển nông nghiệp của

huyện đến năm 2020” .

5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu

5.1. Quan điểm nghiên cứu

5.1.1. Quan điểm hệ thống

Nông nghiệp là một hệ thống hoàn chỉnh gồm các hợp phần tạo thành, đồng thời

mỗi hợp phần lại là một hệ thống nhỏ hơn bao gồm nhiều hợp phần khác. Chính vì vậy

nông nghiệp huyện Lệ Thủy có liên quan chặt chẽ với nông nghiệp huyện Quảng

Bình, Bắc Trung Bộ và cả nước. Hệ thống nông nghiệp huyện Lệ Thủygồm hệ thống

5

trồng trọt và hệ thống chăn nuôi, với cơ cấu nông- lâm- ngư nghiệp. Do vậy khi nghiên

cứu phát triển nông nghiệp huyện huyện Lệ Thủy phái xem xét các nhân tố ảnh hưởng

đến sự phát triển nông nghiệp của huyện và xem xét mối tương quan, sự tác động đối

với sự phát triển nông nghiệp của tỉnh.

5.1.2. Quan điểm lãnh thổ

Nông nghiệp Lệ Thủy được xem như một thể tổng hợp sản xuất lãnh thổ tương

đối hoàn chỉnh. Trong đó các yếu tố tự nhiên, KT- XH có mối quan hệ chặt chẽ, tác

động và ảnh hưởng qua lại với nhau tạo những thế mạnh riêng cho từng vùng. Các

nhân tố đó tác động đến sự phát triển nông nghiệp của huyện. Trên cơ sở phân tích các

yếu tố tác động đến sự phát triển nông nghiệp tỉnh, đưa ra những định hướng, giải pháp

để khai thác các lợi thế của huyện và từng vùng trong huyện nhằm thúc đẩy nhanh phát

triển nông nghiệp của huyện trong giai đoạn 2000- 2010.

5.1.3. Quan điểm lịch sử, viễn cảnh

Quá trình phát triển nông nghiệp nói riêng và kinh tế nói chung có sự biến chuyển

theo không gian và thời gian. Khi nghiên cứu thực trạng phát triển nông nghiệp huyện

Lệ Thủy cần quán triệt quan điểm lịch sử viễn cảnh để thấy được quá trình hình thành,

phát triển nông nghiệp. Từ đó xác định đúng đắn sự phát triển nông nghiệp Lệ Thủy

trong hiện tại và định hướng phát triển nông nghiệp trong tương lai.

5.1.4. Quan điểm tổng hợp

Sự phát triển nông nghiệp chịu sự tác động tổng hợp các nhân tố tự nhiên, KT￾XH. Các nhân tố này có mối quan hệ chặt chẽ, tác động và chi phối lẫn nhau. Chính vì

vậy trong sản xuất nông nghiệp Lệ Thủy, cần phân tích, đánh giá các nhân tố có ảnh

hưởng đến sự phát triển có tính tổng hợp nhằm khai thác tốt những tiềm năng của địa

phương

5.1.5. Quan điểm sinh thái bền vững

Sinh vật tồn tại và phát triển phụ thuộc vào điều kiện sinh thái nhất định. Tuy

nhiên sự phát triển của sinh vật có giới hạn, nếu đến một ngưỡng nào đó, cơ thể sinh

vật thích nghi thì sẽ tiếp tục phát triển về số lượng và chất lượng. Ngược lại nếu các

chỉ tiêu sinh học thay đổi quá mức, cơ thể sinh vật không thể thích nghi do đó sẽ bị suy

giảm năng suất, chất lượng hoặc sinh vật không thể tồn tại. Vì vậy, trong sản xuất nông

nghiệp cần bảo tồn độ phì nhiêu của tài nguyên đất, bảo vệ chất lượng nước và giữ gìn

sự phong phú các nguồn gen; đồng thời cần có kĩ thuật canh tác hợp lí, hạn chế đến

mức thấp nhất sự suy thoái môi trường; mang lại hiệu quả cao về mặt KT- XH và môi

trường.

6

5.2. Phương pháp nghiên cứu

5.2.1. Phương pháp thu thập, tổng hợp và xử lí tài liệu

Các tài liệu thu thập, khái quát được từ các nguồn: Phòng NN&PTNT huyện Lệ

Thủy, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Lệ Thủy, Niên giám thống kê (từ năm

2000 đến năm 2010 ) và các tài liệu liên quan đến các kiến thức về nông nghiệp, địa lý

tự nhiên và địa lý kinh tế -xã hội... Từ trong sách, báo, mạng Internet… Trên cơ sở tiến

hành thu thập, tham khảo các tài liệu có liên quan, từ đó phân tích có chọn lọc, tổng

hợp bổ sung và hệ thống hóa các tài liệu đó phục vụ cho nội dung nghiên cứu của khóa

luận.

5.2.2. Phương pháp thực địa

Bất kỳ một đề tài nghiên cứu khoa học nào cũng cần có phương pháp này, nhằm

tránh sự chủ quan, áp đặt, không sát thực, tạo khả năng vận dụng các kết quả nghiên

cứu vào thực tiễn, điều tra, nghiên cứu tình hình phát triển nông nghiệp huyện Lệ Thủy

giai đoạn 2000- 2010. Từ đó bổ sung những thông tin cần thiết trong quá trình nghiên

cứu.

5.2.3. Phương pháp bản đồ- biểu đồ

Phương pháp này được sử dụng ngay từ khâu đầu tiên là khảo sát khu vực nghiên

cứu để có được cái nhìn tổng quan nhất. Đề tài này có xây dựng và sử dụng một số bản

đồ như: bản đồ hành chính, bản đồ các nguồn lực phát triển nông nghiệp huyện Lệ

Thủy, bản đồ thực trạng phát triển nông nghiệp tỉnh Lệ Thủy Các biểu đồ như: biểu đồ

cơ cấu GTSX nông- lâm – thủy sản qua các năm, biểu đồ giá trị sản xuất nông nghiệp

qua các năm....

5.2.4. Phương pháp chuyên gia

Tìm hiểu, phỏng vấn, trao đổi, thảo luận và tiếp thu ý kiến của các chuyên gia

phòng nông nghiệp, phòng tài nguyên và môi trường huyện Lệ Thủy.

6. Những đóng góp chính của khóa luận

Đề tài có những đóng góp chủ yếu sau:

- Đúc kết cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp

- Phân tích và đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển nông nghiệp huyện Lệ

Thủy.

- Đề xuất các định hướng và giải pháp phát triển nông nghiệp huyện Lệ Thủy đến

năm 2020.

Những kết quả đạt được của đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ

quan, ban ngành chức năng của huyện về lĩnh vực nông nghiệp cũng như làm tài liệu

giảng dạy địa lí địa phương.

7

7. Cấu trúc khóa luận

Ngoài phần mở đầu, kết luận, các bảng phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,

khoá luận được chia làm 03 chương:

Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn phát triển nông nghiệp

Chương 2: Tình hình phát triển nông nghiệp huyện Lệ Thủy giai đoạn 2000 – 2010

Chương 3: Định hướng và các giải pháp phát triển nông nghiệp huyện Lệ Thủy đến

năm 2020

8

NỘI DUNG

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN NÔNG

NGHIỆP

1.1. Cơ sở lí luận

1.1.1 Vai trò của nông nghiệp

Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là sự hợp thành của trồng trọt và chăn nuôi, còn theo

nghĩa rộng bao gồm hệ thống nông – lâm- ngư nghiệp. Tựu chung lại trong toàn bộ nền

kinh tế có thể được chia thành ba khu vực trong đó khu vưc I bao gồm nông- lâm- ngư

nghiệp. Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất xuất hiện từ rất sớm. Sự xuất hiện và

phát triển của xã hội loài người luôn gắn liền với nông nghiệp. Từ khi ra đời cho đến

nay, nông nghiệp luôn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế nói

chung và đảm bảo sự sinh tồn của loài người nói riêng. Ănggen đã khẳng định: nông

nghiệp là ngành có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ thế giới cổ đại và hiện nay nông

nghiệp lại càng có ý nghĩa như thế. Vai trò của nông nghiệp được thể hiện ở các điểm

sau:

a. Nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu cơ bản của con

người.

Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất xuất hiện sớm nhất của xã hội loài người.

Sản phẩm quan trọng hàng đầu mà con người làm ra để nuôi sống mình là lương thực.

Cách đây khoảng một vạn năm, con người đã biết thuần dưỡng động vật hoang dã,

trồng các loại cây rừng và biến chúng thành cây trồng, vật nuôi. Sự ổn định bước đầu

của dân số thế giới là từ khi loài người biết trồng trọt và tạo được cơ sở lương thực –

thực phẩm. Với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, nông nghiệp ngày càng được mở

rộng, các giống cây trồng, vật nuôi ngày càng phong phú, đa dạng. Các Mác đã khẳng

định: con người trước hết phải có ăn rồi sau đó mới nói đến các hoạt động khác. Ông

đã chỉ rõ: Nông nghiệp là ngành cung cấp tư liệu sinh hoạt cho con người… và việc

sản xuất ra tư liệu sinh hoạt là điều kiện đầu tiên cho sự sống của họ trong mọi lĩnh

vực sản xuất nói chung. Điều này khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng của nông

nghiệp trong việc nâng cao mức sống dân cư, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia

cũng như sự ổn định chính trị - xã hội của đất nước.

b. Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc cung cấp yếu tố đầu vào cho

công nghiệp và khu vực đô thị

Nông nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp ở các nước đang phát triển là khu vực dự

trữ và cung cấp lao động cho phát triển công nghiệp và đô thị. Trong giai đoạn đầu của

công nghiệp hóa, phần lớn dân cư sống bằng nông nghiệp và tập trung sống ở khu vực

nông thôn. Vì thế khu vực nông nghiệp, nông thôn thực sự là nguồn dự trữ nhân lực

dồi dào cho sự phát triển công nghiệp và đô thị. Quá trình công nghiệp hóa và đô thị

9

hóa, một mặt tạo ra nhu cầu lớn về lao động mặt khác từ đó mà năng suất lao động

nông nghiệp không ngừng tăng lên. Lực lượng lao động từ lao động được giải phóng

ngày càng nhiều lên, số lao động này dịch chuyển, bổ sung cho phát triển công nghiệp

và đô thị. Đó là xu hướng có tính quy luật của mọi quốc gia trong quá trình CNH –

HĐH đất nước.

Nông nghiệp là nguồn cung cấp nguyên liệu quan trọng cho các ngành công

nghiệp chế biến thực phẩm, đồ uống, công nghiệp dệt da và đồ tiêu dùng bằng da…

đều sử dụng nguyên liệu từ ngành nông nghiệp. Hơn nữa, thông qua công nghiệp chế

biến, giá trị nông sản được tăng lên và đa dạng hơn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của

thị trường trong nước và quốc tế. Vì thế, trong chừng mực nhất định, nông nghiệp có

ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố của ngành công nghiệp chế biến.

Khu vực nông nghiệp là vùng cung cấp nguồn vốn lớn nhất cho sự phát triển kinh

tế trong đó có công nghiệp, nhất là giai đoạn đầu của công nghiệp hóa, bởi vì đây là

khu vực lớn nhất xét cả về lao động và sản phẩm quốc dân. Nguồn vốn từ nông nghiệp

có thể được tạo ra từ nhiều cách như tiết kiệm của nông dân đầu tư vào các hoạt động

phi nông nghiệp, thuế nông nghiệp, ngoại tệ thu được do xuất khẩu nông sản… Trong

đó thuế có vị trí rất quan trọng.

c. Nông nghiệp và nông thôn là thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của nông

nghiệp, công ngiệp và dịch vụ

Ở hầu hết các nước đang phát triển bao gồm cả tư liệu tiêu dùng và tư liệu sản

xuất được tiêu thụ chủ yếu dựa vào thị trường trong nước, trước hết là khu vực nông

nghiệp và nông thôn. Sự thay đổi về cơ cấu nông nghiệp và nông thôn sẽ có tác động

trực tiếp đến sản lượng ở khu vực phi nông nghiệp. Phát triển mạnh mẽ nông nghiệp,

nâng cao thu nhập cho dân cư nông nghiệp, làm tăng sức mua từ các khu vực nông

thôn sẽ làm cho nhu cầu về sản phẩm công nghiệp tăng, thúc đẩy công nghiệp phát

triển, từng bước nâng cao chất lượng có thể cạnh tranh với thị trường thế giới.

d. Nông nghiệp là ngành cung cấp khối lượng hàng hóa lớn để xuất khẩu mang

lại nguồn ngoại tệ cho đất nước

Nông sản dưới dạng thô hoặc qua chế biến là bộ phận hàng hóa xuất khẩu chủ

yếu của hầu hết các nước đang phát triển. Vì thế ở các nước đang phát triển nguồn xuất

khẩu để có ngoại tệ chủ yếu dựa và các loại nông - lâm - thủy sản. Xu hướng chung ở

các nước trong quá trình công nghiệp hóa ở giai đoạn đầu giá trị nông - lâm - thủy sản

chiếm tỉ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu và tỉ trọng đó sẽ giảm dần cùng với

sự phát triển cao của kinh tế nhưng về giá trị tuyệt đối thì vẫn tăng lên. Vì vậy trong

thời kì đầu của công nghiệp hóa ở nhiều nước, nông nghiệp trở thành ngành xuất khẩu

chủ yếu tạo ra sự tích lũy để tái sản xuất và phát triển kinh tế quốc dân.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!