Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tiểu luận giải quyết tranh chấp đất đai tại ủy ban nhân dân các cấp (kỹ năng giải quyết tranh chấp
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
HỌC PHẦN KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT
ĐAI
ĐỀ TÀI
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
……………………………………………………………………………………
Tên học phần: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai
Mã lớp học phần: BSL2027 LKD
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS.GVCC. Doãn Hồng
Nhung
Hà Nội, 11/2022
MỤC LỤC
Phần 1: Lý luận về giải quyết tranh chấp đất đai của Uỷ ban nhân dân ..................................1
1.1. Cơ sở lý luận và ý nghĩa của quy định giải quyết tranh chấp đất đai thông qua Uỷ
ban nhân dân ..................................................................................................................................1
1.1.1. Cơ sở lý luận..............................................................................................................................1
1.1.2. Ý nghĩa của quy định giải quyết tranh chấp đất đai thông qua UBND......................................2
1.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai ................................................................................4
1.2.1. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của UBND cấp xã...................................................4
1.2.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của UBND cấp huyện.............................................5
1.2.3. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của UBND cấp tỉnh.................................................7
1.3. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai ở UBND các cấp ...........................................8
1.3.1. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai ở UBND cấp xã.................................................8
1.3.2. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai ở UBND cấp huyện.........................................16
1.3.3. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai ở UBND cấp tỉnh............................................18
1.4. Phân biệt một số đặc điểm cơ bản trong giải quyết tranh chấp đất ở UBND với Tòa
án trong luật đất đai hiện hành và so sánh với Luật đất đai năm 2003, dự thảo Luật
đất đai mới nhất. ...................................................................................................................20
1.4.1. Phân biệt một số đặc điểm cơ bản trong giải quyết tranh chấp đất đai ở UBND với Tòa án...20
1.4.2. So sánh quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai trong Luật Đất đai năm 2013
với Luật Đất đai năm 2003................................................................................................................21
1.4.3. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo Dự thảo luật đất đai mới nhất.......................22
Phần 2: Thực tiễn giải quyết tranh chấp đất đai của UBND .....................................................25
2.1. Một số vụ việc tranh chấp cụ thể được giải quyết thông qua UBND ...................................25
2.1.1. Vụ việc về hòa giải tranh chấp đất đai ở UBND cấp xã...........................................................25
2.1.2. Vụ việc về quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch UBND................................28
2.2. Đánh giá thực tiễn hiệu quả giải quyết tranh chấp ở UBND, so sánh với giải quyết
tranh chấp đất đai đất đai ở Tòa án ...................................................................................38
2.2.1. Đánh giá thực tiễn hiệu quả hòa giải tại UBND xã.................................................................38
2.2.2. Giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND.................................................................................41
2.3. Những hạn chế trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND và kiến nghị
sửa đổi, khắc phục ................................................................................................................42
2.3.1. Hạn chế, bất cập trong quy định pháp luật và thực tiễn thi hành.............................................42
2.3.2. Kiến nghị sửa đổi, khắc phục...................................................................................................44
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................46
Phần 1: Lý luận về giải quyết tranh chấp đất đai của Uỷ ban nhân dân
1.1. Cơ sở lý luận và ý nghĩa của quy định giải quyết tranh chấp đất đai thông qua Uỷ
ban nhân dân
1.1.1. Cơ sở lý luận
Pháp luật Việt Nam phân định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai cho một
trong các cơ quan hành chính nhà nước - Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp xuất phát từ
cơ sở lý luận như sau:
Đầu tiên, nội dung quản lý nhà nước về đất đai được giao cho UBND các cấp thực
hiện trên cơ sở đảm bảo đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước thực hiện vai trò là
người đại diện cho chủ sở hữu. Đây là nguyên tắc rất cơ bản trong giải quyết tranh chấp
đất đai, đòi hỏi khi xem xét giải quyết mọi vấn đề phát sinh trong quan hệ pháp luật đất
đai. UBND các cấp có nhiệm vụ trong việc thống nhất quản lý đất đai, tổ chức thực hiện
những nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Việc xem xét, giải quyết các vấn đề tranh
chấp đất đai là một biện pháp để pháp luật đất đai đi vào đời sống xã hội. Do vậy, UBND
các cấp có chức năng nhiệm vụ trong quản lý nhà nước về đất đai thì cũng có thẩm quyền
giải quyết tranh chấp đất đai.
Thứ hai, trên cơ sở nội dung cơ bản về quản lý nhà nước đối với đất đai. UBND là
nơi trực tiếp tổ chức và thực thi pháp luật về các vấn đề phát sinh liên quan đến đất đai
của nhân dân nên đấy được xem là những cơ quan thống kê, thu thập được số liệu, tài
liệu, chứng cứ, chứng minh nguồn gốc sử dụng đất, chủ thể sử dụng đất… một cách
nhanh chóng, thuận tiện phục vụ cho quá trình giải quyết đất đai. “Ủy ban nhân dân các
cấp tổ chức thực hiện việc xác lập địa giới hành chính trên thực địa, lập hồ sơ địa giới
hành chính trong phạm vi địa phương”. Do đó việc giải quyết tranh chấp này thuộc thẩm
quyền của UBND các cấp và dựa trên các quy định của pháp luật hành chính, pháp luật
về tổ chức bộ máy nhà nước để giải quyết.
3
Thứ ba, UBND được thành lập theo hệ thống từ cao xuống thấp, từ tỉnh đến huyện
rồi xã thống nhất, chặt chẽ. Do vậy, khi có tranh chấp đất đai phát sinh, UBND có nhiều
điều kiện để giải quyết kịp thời, nhanh chóng và triệt để.
Có thể thấy rằng từ văn bản pháp luật đầu tiên quy định về giải quyết tranh chấp
đất đai thì thẩm quyết giải quyết tranh chấp đất đai đã được trao cho UBND các cấp liên
tục qua các thời kỳ và được đảm bảo bởi các cơ sở pháp lý vững chắc ở từng thời kỳ đó,
theo nguyên tắc phân cấp giải quyết cho UBND cấp xã, UBND cấp huyện và UBND cấp
tỉnh. Luật đất đai qua từng thời kỳ khẳng định thẩm quyền giải quyết tranh chấp về quyền
sử dụng đất mà đương sự không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ khác
theo quy định của pháp luật thuộc về Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên môi trường tùy vào từng vụ việc cụ thể. Do vậy, UBND các cấp đã
được giao thẩm quyền tranh chấp về đất đai liên tục qua các thời kỳ và được bảo đảm bởi
các cơ sở pháp lý vững chắc ở từng thời kỳ đó.
Tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND các cấp là những tranh
chấp mang tính chất hành chính. Tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của
UBND các cấp sẽ do đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước làm nhiệm vụ quản lý đất đai
thực hiện, tranh chấp đất đai do UBND các cấp giải quyết được thực hiện theo trình tự
giải quyết vụ việc hành chính.
Như vậy có thể thấy UBND các cấp có vai trò quan trọng trong việc giải quyết tranh
chấp đất đai, hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai là một trong những nội dung của
quản lý nhà nước về đất đai. Đây là cơ sở để xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp
đất đai của UBND nói riêng.
1.1.2. Ý nghĩa của quy định giải quyết tranh chấp đất đai thông qua UBND
Thứ nhất, UBND là cơ quan phù hợp nhất do có đầy đủ các thông tin cần thiết để
giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên không có các giấy tờ theo quy định
của pháp luật đất đai. Khi giải quyết các tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các loại giấy tờ thay thế khác theo quy định của pháp
luật thì
cơ quan tiếp nhận vụ án phải căn cứ vào chứng cứ về nguồn gốc, quá trình sử dụng đất do
các bên tranh chấp đưa ra, thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp và bình quân diện
tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương, sự phù hợp hiện trạng sử dụng thửa đất đang
có tranh chấp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết đã được xét duyệt, quy định của pháp
luật về giao đất, cho thuê đất… Cơ quan có thể cung cấp, thu thập nhanh chóng các
chứng cứ trên là cơ quan hành chính nhà nước, bởi lẽ, UBND các cấp là đại diện chủ sở
hữu về đất đai và quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương. Nếu chuyển toàn bộ các
tranh chấp đất đai mà không có các loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất sang cho
Tòa án nhân dân giải quyết thì Tòa án nhân dân phải thu thập các chứng cứ, tài liệu, số
liệu thông qua các cơ quan quản lý về đất đai, điều này sẽ tốn rất nhiều thời gian, Các
tranh chấp kéo dài không được giải quyết dứt điểm sẽ phát sinh nhiều tiêu cực gây ảnh
hưởng đến ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội1
.
Thứ hai, giải quyết tranh chấp Đất đai tại UBND giảm tải áp lực cho Tòa án. Dù
hiện tại, chất lượng xét xử của các tòa án có chiều hướng ngày một được cải thiện, nhưng
đến thời điểm hiện tại vẫn còn chưa đạt được hiệu quả như kỳ vọng, vì vậy, việc quy định
UBND có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các đương sự không
có đủ các loại giấy tờ hợp pháp có ý nghĩa nhất định trong việc giảm tải áp lực cho Tòa
án.
Theo báo cáo công tác của ngành Tòa án 8 tháng đầu năm 2022 tại Phiên họp của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội: Đối với công tác xét xử, giải quyết các vụ, việc dân sự,
nhiều ý kiến đánh giá công tác giải quyết các vụ việc dân sự đạt kết quả đáng ghi nhận.
Số lượng thụ lý tăng (tăng 9.018 vụ) và kết quả giải quyết (tăng 5.312 vụ); chất lượng
giải quyết án được nâng lên, nhất là án kinh doanh - thương mại. Đã hạn chế đến mức
thấp việc để án quá hạn luật định. Tỷ lệ hòa giải thành đạt cao (53%); đã tổ chức được
nhiều phiên tòa rút kinh nghiệm. Tỷ lệ án bị hủy (0,37%) và sửa (0,49%) do nguyên nhân
chủ quan, đáp ứng yêu cầu Quốc hội giao. Đã khắc phục cơ bản việc tuyên bản án không
rõ, khó thi hành.
1
TS. Doãn Hồng Nhung (2014), Kỹ năng áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai ở Việt Nam, Sách
chuyên khảo. Hà Nội: Đại học quốc gia Hà Nội, NXB ĐHQG Hà Nội. tr. 93 – tr. 94.