Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.DOC
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
LỜI MỞ ĐẦU
------***------
Những năm qua, cùng với sự phát triển không ngừng của các thành phần kinh
tế, cùng với sự biến đổi sâu sắc của nền kinh tế thị trường đã làm cho bộ mặt đất
nước có những thay đổi đáng kể. Cơ sở vật chất ngày càng tăng lên, thị trường hàng
hoá phong phú đa dạng Làm cho đời sống vật chất cũng như đời sống tinh thần của
người dân ngày càng được nâng cao. Bất kỳ một xã hội nào muốn tồn tại và phát
triển đều phải tiến hành sản xuất kinh doanh do vậy sản xuất kinh doanh đóng một
vai trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế của một nước. Trong sản xuất kinh
doanh, cũgn như mọi quản lý khác, quản lý tiền lương và phân phối tiền lương là
một trong những vấn đề rất quan trọng nhất là trong thời điểm hiện nay giá cả các
mặt hang biến động theo từng ngày theo xu hướng toàn cầu hoá. Doanh nghiệp nào
không trả lương phù hợp sẽ dẫn đến tình trạng nhân viên sẽ không làm việc ở doanh
nghiệp đó nữa mà đi tìm những công ty có mức lương cao hơn khi đó doanh nghiệp
sẽ phải tìm người mới mất chi phí đào tạo và hướng dẫn lúc đó hiệu quả công việc
sẽ không cao.Về mặt lý luận, tiền lương nếu được sử dụng hợp lý, nó sẽ là đòn bẩy
kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển, ngược lại, tiền lương và phân phối tiền lương
sẽ trở thành nhân tố kìm hãm sản xuất. Vì vậy hoàn thiện công tác tiền lương và các
khoản trích theo lương là một nhu cầu cần thiết khách quan của mỗi doanh nghiệp.
Trong mục đích phát triển kinh tế đất nước đặc biệt là trong nền kinh tế hang hoá
nhiều thành phần như hiện nay, việc đảm bảo lợi ích các nhân ngươi lao động là một
động lực cơ bản khuyến khích sự phấn đấu nỗ lực, phấn đấu sang tạo trong sản xuất,
chính vì vậy công tác thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một
phần quan trọng không thể thiếu được trong công tác hạch toán tốt công tác này,
doanh nghiệp không chỉ điều hoà giữa lợi ích của mình với lợi ích người lao động
mà còn là nhân tố góp phần cung cấp những thong tin đầy đủ, chính xác giúp doanh
nghiệp điều hành kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình đi vào guồng máy chung
Đỗ thị Hoa Lớp A3K7 Page 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
của xã hội trong cơ chế mới. Tuy nhiên tiền lương chỉ thực sự phát huy tác dụng
của nó khi hình thức tiền lương được áp dụng thích hợp nhất, sát thực với tình hình
thực tế của các đơn vị sản xuất kinh doanh, đúng nguyên tắc qui định của Nhà nước
, và khả năng cống hiến của mỗi người.
Công ty CP XNK - TM Bảo Ngọc là một công ty cổ phẩn. Thế nên mục tiêu
chính của công ty là sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hoá lợi nhuận, thu lợi nhuận
tối đa cho các cổ đông, trên cơ sở tổ chức hoạt động kinh doanh, cùng với sự đổi
mới về cách thức tổ chức hoạt động kinh doanh theo xu hướng ngày càng phát triển
công ty mong muốn đưa hang hoá chất lượng cao với chi phí thấp nhất đến tận tay
người tiêu dung một cách nhanh nhất, đồng thời từng bước thực hiện các hình thức
phân phối tiền lương, nhằm đảm bảo sự công bằng hợp lý, tạo ra động lực thúc đẩy
người lao động làm việc hăng hái và có trách nhiệm với công việc đưa công ty ngày
một phát triển có chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Vận dụng các kiến thức đã học được tại trường Cao đẳng Cộng đồng Hà nội, được
sự giúp đỡ của lãnh đạo công ty, các phòng ban chức năng của công ty, cùng với sự
hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Hường, em đã đi sâu tìm hiểu và
nghiên cứu mạnh dạn viết chuyên đề “Hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty Cổ Phần Xuất Nhập khẩu - Thương mại Bảo Ngọc” .
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm có 03 chương:
Chương I: Những vấn đề chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Chương II: Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty CP XNK - TM Bảo Ngọc.
Chương III: Nhận xét và một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương của Công ty CP XNK - TM Bảo Ngọc.
Đỗ thị Hoa Lớp A3K7 Page 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chương II
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU - THƯƠNG
MẠI BẢO NGỌC
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ Phần XNK - TM Bảo Ngọc là một công ty Cổ phần trực thuộc
Tập đoàn Bảo Ngọc, kinh doanh chủ yếu các mặt hang thuộc lĩnh vực vật liệu
hàn, vật liệu điện, và kim khí.
Công ty Cổ Phần XNK - TM Bảo Ngọc được thành lập vào tháng 01/2000
theo quyết định sổ 205NN- TCB/QĐ ngày 29/01/2001 của Sở KH và Đầu Tư
thành phố Hà Nội.
Tên công ty: Công ty Cổ Phần XNK - TM Bảo Ngọc
Tên giao dịch: BAONGOC JOINT S’TOCK COMPANY.
Trụ sở chính: Lô 3 A11 KĐT Đầm Trấu, Phường Bạch Đằng HBT HN.
Điện thoại: 04.9724828 -04 9715156. Số Fax:04 972 4818.
Vốn điều lệ: 10 tỷ đồng.
Công ty CP XNK - TM Bảo Ngọc là một trong những công ty hàng đầu Việt
Nam trong lĩnh vực vật liệu hàn với chất lượng và tính ổn định cao. Khi mới
thành lập, công ty chỉ có 20 nhân viên, cơ sở hạ tầng yếu kém. Tuy đi từ một
xuất phát điểm thấp, nhưng công ty bằng mọi nỗ lực của mình đã không ngừng
vươn lên, đầu từ vào máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng, tạo niềm tin và chỗ đứng
vững chắc trên thị trường từ đó ngày càng mở rộng quy mô và phạm vi kinh
doanh.
Ngay từ đàu công ty đã sớm xác định cho mình phương hướng và chiến lược
kinh doanh cụ thể, thực hiện đúng phương châm “ chất lược- hiệu quả - tin cậy”,
vì thế công ty đã không ngừng phát triển và ngày càng lớn mạnh.
Đỗ thị Hoa Lớp A3K7 Page 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Trong năm 2000 và đầu năm 2001, công ty chỉ chuyên hoạt động thương mại.
Các sản phẩm công ty kinh doanh que hàn, dây hàn, vật liệu hàn , kim loại màu
nhập từ Trung Quốc, Thái Lan, Hàn Quốc, Malaysia…
Đến giữa năm 2001 Công ty đã đưa vào hoạt động nhà máy sản xuất que hàn
tại Khu Công Nghiệp Phố Nối A – Hưng Yên với công suất 4000 tấn / năm
nhằm cung cấp que hàn cho thị trường trong nước và thay thế que hàn nhập
khẩu. Trong qúa trình hoạt động, ban lãnh đạo công ty đã không ngừng nâng cao
công suất và hiệu quả hoạt động của nhà máy. Công suất và hiệu qủa hoạt động
của nhà máy.Công suất của nhà máy tăng dần qua các năm và đến năm 2006,
công suất nhà máy này đã lên tới 40.000 tấn /năm.
Năm 2002 công ty đồng thời hoạt động kinh doanh 02 ngành hang sản xuất và
cung ứng que hàn, máy móc thiết bị ngành hàng, nhập khẩu kim loại để cung
cấp tại thị trường Việt Nam. Thời gian này, công ty đã nhận được sự ủng hộ
mãnh mẽ của thị trường. Một mặt, thương hiệu que hàn điện Bảo Ngọc đã được
người tiêu dung tin tưởng.Mặt khác, nhu cầu về kim loại tăng nhanh đặc biệt là
ở thị trường Miền Bắc.
Năm 2003 công ty đã đạt được nhiều thành tích đáng kể như:
Có tên trong danh sách sao vàng đất việt , ký kết hợp đồng xuất khẩu đầu tiên.
Năm 2006 Mặc dù nhà máy que hàn Bảo Ngọc hoạt động rất tốt với công suất
40.000 tấn/năm nhưng vẫn không thể đáp ứng đủ nhu cầu ngày càng tăng về mặt
số lượng của thị trường , lãnh đạo công ty đã quyết định mở rộng quy mô sản
xuất cũng như quy mô kinh doanh của công ty. Đầu năm 2006. Công ty đã cho
thành lập them 01 nhà máy que hàn Bảo Ngọc ở khu công nghiệp Hai Thành –
TPHCM với công suất ban đầu là 15.000 tấn / năm, cơ bản đáp ứng được nhu
cầu trong nước và hướng đến xuất khẩu. Đồng thời một công ty con mang tên
Công Ty Cổ Phần XNK - TM cũng được thành lập tại TPHCM, nhằm đảm bảo
Đỗ thị Hoa Lớp A3K7 Page 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
việc cung cấp hang hoá vào thị trường miền Nam. Bên cạnh đó công ty cũng
tăng cường tìm kiếm them nhiều nguồn hang kim loại đen, kim loại màu, gia
tăng lượng nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu trong nước tốt hơn.
Nền kinh tế thị trường là nhân tố tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
phát triển. Tuy nhiên đi bên cạnh những điều kiện thuận lợi các doanh nghiệp
phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liẹt trên thị trường. Công ty cũng không
nằm ngoài quy luật đó. Tính đến nay trên toàn quốc đã xuất hiện hơn 10 nhà
cung ứng que hàn cùng cạnh tranh với sản phẩm que hàn Bảo Ngọc. Tình hình
cạnh tranh của thị trường que hàn trong nước ngày càng trở nên gay gắt. Là
doanh nghiệp ra đời sau nhưng công ty CP XNK - TM với những nỗ lực không
ngừng, những nghiên cứu sang tạo, áp dụng các công nghệ kỹ thuật hiện đại
trong sản xuất kinh doanh và trong lĩnh vực quản lý nên công ty đã nhanh chóng
đuổi kịp các đối thủ cạnh tranh trên thị trường và khẳng định được ví trí của
mình.
Hiện nay Công ty CP XNK - TM Bảo Ngọc có 09 chi nhánh trực thuộc 03 vùng
Đông Bắc gồm tỉnh Hải Phòng, Hải Dương, Bắc Giang, Vùng Tây Bắc gồm các
tỉnh Thái Nguyên, Việt Trì, Sơn La, và vùng Nam Sông Hồng gồm các tỉnh Nam
Định, Thanh Hoá, Vinh.
Công ty thành lập các văn phòng đại diện và các đại lý bán hang ở khắp các
tỉnh thành trên cả nước.
Trình độ quản lý cũng như trình độ chuyên môn của nhân viên ngày càng
được nâng cao.
Công ty CP XNK Bảo Ngọc là chủ sở hữu của thương hiệu que hàn điện Bảo
Ngọc, thương hiệu que hàn có thị phần lớn nhất Việt Nam hiện nay, bằng việc
cung cấp các loại que hàn đạt tiêu chuẩn quốc tế và giá cả hợp lý.Công ty đã góp
phần cải thiện thị trường que hàn điện trong cả nước, tính đến nay, sản phẩm que
Đỗ thị Hoa Lớp A3K7 Page 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
hàn điện của Bảo Ngọc đã khẳng định được vị trí của mình bằng hang loạt các
giải thưởng lớn như: Chứng chỉ ISO 2001 do BVQI cấp năm 2006, các cúp vàng
thương hiệu Việt ngành vật liệu xây dựng Việt Nam, các năm 2002- 2003-2004-
2005 -2006 -2007 , huy chương vàng chất lượng sản phẩm tại các hội chợ Việt
Nam và Quốc Tế, giải thưởng sao vàng đất việt 2006 do Uỷ Ban Quốc gia về
hợp tác kinh tế Quốc tế và hội doanh nghiệp tổ chức Thương Hiệu mạnh 2005
do Bộ Thương Mại xét chọn…
Có thể tóm tắt kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong ba năm gần đây
thông qua Bảng 1.1
Bảng 1.1- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Từ năm 2007đến năm 2009
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1. Doanh thu thuần 7.988.155.795 7.409.818.840 10.627.956.423
2. Giá vốn hàng bán 7.665.341.153 7.006.664.366 9.992.937.163
3. Chi phí quản lý 273.781.154 323.232.323 547.872.964
4. Chi phí Tài chính 24.972.188 21.875.000 25.563.000
5. LN thuần từ hoạt động KD 24.061.300 58.047.151 61.583.296
6. Tổng LN kế toán 24.907.100 58.144.751 61.583.296
7. LN trước thuế 24.907.100 58.144.751 61.583.296
8. LN sau thuế 17.933.112 41.864.221 44.339.973
9. Lao động tiền lương
- Tổng quỹ lương
- Thu nhập bình quân
94.160.000
1.410.000
104.900.000
1.531.000
241.700.000
1.800.000
Đỗ thị Hoa Lớp A3K7 Page 6