Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Thiết kế và sử dụng website học tập cho chương “các định luật bảo toàn” – vật lý 10 nâng cao.
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA VẬT LÝ
Đề tài:
THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG WEBSIT HỌC TẬP
CHO CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN”
VẬT LÝ 10 NÂNG CAO
Đà Nẵng, 05/2014
Người thực hiện : PHAN QUANG MẠNH
Lớp : 10SVL
Khoá : 2010 - 2014
Ngành : SƯ PHẠM VẬT LÝ
Người hướng dẫn : PGS.TS. NGUYỄN BẢO HOÀNG THANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là khóa luận của riêng em, các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ
một công trình nào khác.
Tác giả
Phan Quang Mạnh
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
2
LỜI CẢM ƠN !
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư Phạm, Ban
Chủ nhiệm khoa Vật lý cùng Quý thầy giáo, cô giáo tham gia giảng dạy Lớp 10SVL
– Trường Đại học Sư Phạm – Đại học Đà Nẵng.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất về sự hướng dẫn tận tình của
PGS.TS Nguyễn Bảo Hoàng Thanh trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực
hiện khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Trịnh Khắc Đức và thầy Lê Thanh Huy đã
giúp đỡ, hướng dẫn tận tình em trong quá trình thiết kế website cũng như ứng dụng
công nghệ thông tin vào quá trình thiết kế bài giảng.
Cuối cùng em xin cảm ơn gia đình, các bạn sinh viên lớp 08SVL đã dành
nhiều tình cảm, giúp đỡ, động viên em hoàn thành khóa luận này.
Xin trân trọng cảm ơn !
Đà Nẵng, 05/2014
Sinh viên thực hiện
Phan Quang Mạnh
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
3
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CNTT Công nghệ thông tin GV Giáo viên
DH Dạy học HS Học sinh
ĐC Đối chứng BGĐT Bài giảng điện tử
TN Thực nghiệm PPDH Phương pháp dạy học
SGV Sách giáo viên LLDH Lí luận dạy học
SGK Sách giáo khoa THPT Trung học phổ thông
PTDH Phương tiện dạy học QTDH Quá trình dạy học
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
4
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thế giới có những bước chuyển mình nhờ những thành tựu của
công nghệ thông tin (CNTT). CNTT đã góp phần quan trọng cho việc tạo
ra những nhân tố năng động mới, cho quá trình hình thành nền kinh tế tri
thức và xã hội thông tin. Vì vậy rất nhiều quốc gia trên thế giới đã áp
dụng sự tiến bộ của công nghệ đặc biệt là CNTT để phát triển và hội
nhập. Việt Nam hiện là quốc gia đang phát triển, đang hội nhập với nền
kinh tế toàn cầu, vì vậy việc nắm được thông tin một cách nhanh chóng
và chính xác là điều rất cần thiết, vì vậy không lí do gì mà chúng ta
không áp dụng CNTT vào các lĩnh vực trong đời sống.
Nhưng để làm được như vậy, chúng ta cần giải quyết nhiều vấn đề cấp thiết
như: phải có một nền khoa học tri thức tiên tiến, xây dựng cơ sở hạ tầng và trang
thiết bị hiện đại. Đặc biệt phải có một nguồn nhân lực năng động, sáng tạo và có kĩ
năng thực hành tốt, có khả năng cạnh tranh trí tuệ trong bối cảnh nhiều nước đang
đi theo nền kinh tế tri thức. Và điều quan trọng nhất đó là chúng ta phải có một nền
giáo dục tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, một nền giáo dục đào tạo ra những con
người năng động, sáng tạo, tích cực trong học tập cũng như lao động, và có lòng
yêu nước nồng nàn.
Trong thời gian hiện tại, ta thấy Việt Nam cũng đã có một vài thành tựu về
CNTT, tuy chưa lớn nhưng đó là nền tảng để phát triển kinh tế xã hội như:
- Năm 2008, chỉ 2 năm sau khi Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam (VAST) thành lập Viện Công nghệ Vũ Trụ, Việt Nam đã có vệ tinh viễn thông
đầu tiên được phóng lên từ Kourou (French Guiana).
- Ba năm sau đó, tiếp theo thành công này của Việt Nam, VAST đã khai
trương Trung tâm Vệ tinh Quốc gia Việt Nam. Tháng 5 năm 2013, một lần nữa từ
Kourou, vệ tinh giám sát môi trường đầu tiên của Việt Nam đã được phóng vào quỹ
đạo.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
5
- Cùng với việc thành lập các viện nghiên cứu như mô hình của VAST, Việt
Nam đã thành lập nhiều trường đại học công lập theo tiêu chuẩn quốc tế. Trong đó
có Trường Đại học Việt – Đức, TP. Hồ Chí Minh được thành lập năm 2008. Trường
Đại học Khoa học Công nghệ Hà Nội (USTH) hợp tác với Cộng hòa Pháp cũng
được khai trương năm 2009. Năm 2010, USTH đã bắt đầu đưa ra một chương trình
giảng dạy Pháp – Việt tại trụ sở của VAST ở Hà Nội nhưng các tòa nhà của trường
vẫn chưa được hoàn thiện, dự kiến sẽ hoàn thành vào năm 2018. Trụ sở của trường
trong tương lai sẽ được đặt ở Khu Công nghệ cao Hòa Lạc, cách Hà Nội 30km về
phía Tây với sức chứa khoảng 2000 sinh viên, với 6 lĩnh vực khoa học chính được
đào tạo là công nghệ sinh học, vật liệu nano, nước và môi trường, công nghệ thông
tin, năng lượng và vũ trụ.
Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về
tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo
dục giai đoạn 2008-2012 đã nêu “Công nghệ thông tin (CNTT) là công cụ đắc lực
hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập và hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục,
góp phần nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục…”
Cũng trong chị thị trên ở điều 4 ta có “Triển khai áp dụng CNTT trong dạy
và học, hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy, tích hợp ứng dụng CNTT ngay
trong mỗi môn học một cách hiệu quả và sáng tạo ở những nơi có điều kiện thiết bị
tin học; xây dựng nội dung thông tin số phục vụ giáo dục; phát huy tính tích cực tự
học, tự tìm tòi thông tin qua mạng Internet của người học; tạo điều kiện để người
học có thể học ở mọi nơi, mọi lúc, tìm được nội dung học phù hợp; xoá bỏ sự lạc
hậu về công nghệ và thông tin do khoảng cách địa lý đem lại. Cụ thể là:
- Khuyến khích giáo viên, giảng viên soạn bài trình chiếu, bài giảng điện tử
và giáo án trên máy tính. Khuyến khích giáo viên, giảng viên trao đổi kinh nghiệm
giảng dạy qua website của các cơ sở giáo dục và qua Diễn đàn giáo dục trên
Website Bộ.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
6
- Triển khai mạnh mẽ công nghệ học điện tử (e-Learning). Tổ chức cho giáo
viên, giảng viên soạn bài giảng điện tử e-Learning trực tuyến; tổ chức các khoá học
trên mạng, tăng tính mềm dẻo trong việc lựa chọn cơ hội học tập cho người học.
- Xây dựng trên Website Bộ các cơ sở dữ liệu và thư viện học liệu điện tử
(gồm giáo trình và sách giáo khoa điện tử, đề thi trắc nghiệm, phần mềm thí nghiệm
ảo, học liệu đa phương tiện, bài giảng, bài trình chiếu, giáo án của giáo viên, giảng
viên). Tổ chức “sân chơi” trí tuệ trực tuyến miễn phí của một số môn học.”
- Việc hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy bằng ứng dụng CNTT phải
được thực hiện một cách hợp lý, tránh lạm dụng, tránh bệnh hình thức chỉ ứng dụng
CNTT tại một số giờ giảng trong cuộc thi, trong khi không áp dụng trong thực tế
hàng ngày.
Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam mục 1.4. Đổi mới nội dung, phương
pháp dạy học, thi, kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo dục điều i) ghi rõ: “ Ban
hành chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cường giảng dạy, đào
tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Giáo dục giai đoạn 2013-2018.”
“Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy và học các môn học khác. Đổi
mới nội dung dạy và học môn tin học ở các cấp, bậc học theo hướng hiện đại, thiết
thực và trên nền mã nguồn mở. Triển khai chương trình tin học ứng dụng theo mô
đun kiến thức. Quy định chuẩn kiến thức về công nghệ thông tin đối với giáo viên,
sinh viên và học sinh.”
Nhưng chúng ta thấy, Vật Lý là môn học yêu cầu chúng ta cần nắm vững cả
lí thuyết lẫn cách giải bài tập, trong mọi đề kiểm tra Vật Lý ta đều có 20% - 30% là
lí thuyết, phần còn lại là bài tập.
Vật lý là cơ sở của tất cả các ngành khoa học, nó còn được gọi là triết học tự
nhiên, vì vậy học Vật Lý chúng ta cần phải nắm rõ phần lí thuyết và việc giải bài
toán Vật Lý có vai trò quan trọng trong việc rèn luyện sự tư duy định hướng họ sinh
một cách tích cực, khả năng vận dụng kiến thức cũng như giải quyết vấn đề của học
sinh.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
7
Chúng ta thấy rằng yêu cầu đối với môn học là rất lớn, thế nhưng thời gian
trên lớp của GV lại rất hạn chế, và môn Vật Lý là môn học đòii hỏi chúng ta phải
học mãi vì kiến thức của nó thay đổi mới liên tục.
Vì những lí do trên, em xin thực hiện đề tài: Thiết kế và sử dụng website học tập
cho chƣơng “Các định luật bảo toàn” Vật Lý 10 nâng cao.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng và sử dụng website hỗ trợ việc học tập các kiến thức giáo khoa cũng như
việc giải bài tập Vật Lý (Vận dụng vào chương “Các định luật bảo toàn” – Vật Lý
10 Nâng cao) góp phần nâng cao chất lượng dạy và học Vật Lý ở trường THPT.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu việc thiết kế và sử dụng website học tập thành công thì sẽ góp phần hỗ trợ học
tập Vật Lý trong cả lí thuyết lẫn bài tập. Nâng cao chất lượng dạy học ở trường
THPT, hỗ trợ hoạt động dạy học của GV. Phát huy tích tích cực tự giác của HS
trong học tập.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tƣợng
- Hoạt động dạy và học Vật Lý ở trường THPT
- Hoạt động tự học của HS trung học phổ thông
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Chương “Các định luật bảo toàn” lớp 10 Nâng cao
- Dạy học Vật Lý ở một số trường trên địa bàn Đà Nẵng
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Cơ sở lí luận về việc dạy học Vật Lý ở trường THPT cả về lí thuyết và bài tập.
- Cơ sở lí luận về việc tự học cũng như cách phát huy tính tích cực, tự giác trong
học tập của HS
- Nghiên cứu chương trình SGK, chuẩn kiến thức kĩ năng của HS đối với chương “
Các định luật bảo toàn” lớp 10 Nâng cao.
- Nghiên cứu, xây dựng website hỗ trợ việc tự học Vật Lý của HS vận dụng vào
chương “Các định luật bảo toàn”.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
8
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả đề tài.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1 Phƣơng pháp nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu các văn kiện chỉ đạo của Đảng và nhà nước về việc áp dụng
CNTT trong dạy học Vật Lý
- Nghiên cứu một số đề tài và luận văn có liên quan đến vấn đề trên.
- Tham khảo một số tài liệu của thư viện, của khoa Vật Lý củng như trên
mạng Internet
- Nghiên cứu một số tài liệu về sử dụng CNTT và các phần mềm xây dựng
website cho việc tự học Vật Lý
- Nghiên cứu chương trình SGK, SGV Vật lý 10 nâng cao
6.2 Phƣơng pháp quan sát
Quan sát một số giờ dạy thông qua thời gian kiến tập cũng như thực tập sư
phạm
6.3 Phƣơng pháp điều tra giáo dục
Điều tra bằng phiếu điều tra ý kiến đối với HS một số trường THPT trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng.
6.4 Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm đối với một số trường THPT trên địa bàn
TP Đà Nẵng để kiểm tra giả thuyết khoa học.
6.5 Phƣơng pháp thống kê toán học
Dùng thống kê toán học để xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm
7. Cấu trúc nội dung
Mở đầu
Chương I: Cơ sở lí luận về việc xây dựng và sử dụng website hỗ trợ hoạt
động tự học, tự giải bài tập của HS
Chương II: Xây dựng và sử dụng website học tập cho chương “ Các định luật
bảo toàn” Vật lý 10 nâng cao
Chương III: Thực nghiệm sư phạm
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
9
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG
WEBSITE HỖ TRỢ DẠY HỌC VẬT LÝ
1.1. Cơ sở lí luận về việc dạy học vật lý theo định hƣớng tích cực tự động hóa
hoạt động nhận thức cho học sinh
1.1.1.Bản chất của quá trình dạy và học
1.1.1.1.Bản chất của quá trình học
Theo quan điểm tâm lí học thì học tập là quá trình hình thành và phát triển của
các dạng thức hành động xác định, là sự thích ứng của chủ thể với tình huống, thông
qua sự đồng hóa và sự điều tiết. Hoạt động của chủ thể tồn tại tương ứng với động
cơ thúc đẩy hoạt động đó.
1.1.1.2. Bản chất của quá trình dạy
Nếu học là hành động của học sinh xây dựng kiến thức cho chính bản thân mình
và vận dụng kiến thức của mình thì dạy học là dạy hành động (hành động chiếm
lĩnh tri thức và hành động vận dụng tri thức) và do đó trong dạy học người dạy cần
tổ chức các tình huống học tập đòi hỏi sự thích ứng của học sinh, để qua đó học sinh
chiếm lĩnh được tri thức đồng thời phát triển trí tuệ và nhân cách toàn diện của
mình.
1.1.1.3. Mối liên hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học
Quá trình dạy học là quá trình thống nhất bao gồm quá trình dạy và quá trình
học, là hệ thống tác động lẫn nhau giữa giáo viên và học sinh. Trong hệ thống đó,
mỗi chủ thể tác động lẫn nhau có chức năng và vai trò của mình. Dạy là hoạt động
tổ chức, hướng dẫn và định hướng hoạt động học theo mục tiêu dạy học. Học là
những hoạt động chủ động của học sinh tìm kiến kiến thức dưới sự tổ chức, định
hướng và giúp đỡ của giáo viên.
1.1.2. Tính tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học VL
1.1.2.1. Tính tích cực
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
10
Tính tích cực nhận thức là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể thông
qua sự huy động ở mức cao của chức năng tâm lí nhằm giải quyết vấn đề học tập –
nhận thức. Nó vừa là mục đích hoạt động, vừa là phương tiện, vừa là điều kiện để
đạt được mục đích, vừa là kết quả của hoạt động. Nó là phẩm chất hoạt động của cá
nhân.
Tính tích cực của nhận thức – học tập đối với học sinh đòi hỏi phải có những
nhân tố, tính lựa chọn thái độ đối với đối tượng nhận thức; đề ra cho mình mục
đích, nhiệm vụ cần giải quyết sau khi đã lựa chọn đối tượng, cải tạo đối tượng
trong hoạt động sau này nhằm giải quyết vấn đề. Hoạt động mà thiếu những nhân tố
đó thì chỉ có thể nói đó là sự thể hiện trạng thái hành động nhất định của con người
mà không thể nói là tính tích cực của nhận thức. Chẳng hạn học sinh có thể theo yêu
cầu giáo viên, họ đọc sách, nhìn lên bảng và chuyển tất cả những cái gì nhìn thấy
trên bảng vào vở, nhưng với cái đó họ không nhận biết được gì cả, vì họ không thể
hiện thái độ cải tạo đối với điều đó, họ không có ý định suy ngẫm mối liên hệ điều
thấy được, nghe được vói điều họ đã biết và tìm ra những dấu hiệu mới sau này.
Hiện tượng tích cực và trạng thái hành động về bề ngoài có thể giống nhau, nhưng
khác nhau về bản chất. Tính tích cực khi được thể hiện trong hoạt động cải tạo, đòi
hỏi phải thay đổi mà trước tiên là trong ý thức của chủ thể hành động. Còn trạng
thái hành động không đòi hỏi một sự cải tạo như vậy.
Tùy theo việc huy động chủ yếu những chức năng tâm lí nào mà mức độ huy
động những chứ năng tâm lí đó mà người ta phân ra ba loại tích cực:
- Tích cực tái hiện: chủ yếu dựa vào trí nhớ và tư duy tái hiện.
- Tích cực tìm tòi: được đặc trưng bằng sự bình phẩm, phê phán, tìm tòi tích cực
về mặt nhận thức, óc sáng kiến, lòng khát khao tìm tòi kiến thức, hứng thú học
tập. Tính tích cực đó không bị hạn chế trong khuôn khổ những yêu cầu của
giáo viên trong giờ học.
- Tích cực sáng tạo: là mức độ cao nhất của tính tích cực. Nó đặc trưng bằng sự
khẳng định con đường riêng của mình, không giống với con đường mà mọi
người đã thừa nhận, đã trở thành chuẩn hóa, để đạt được mục đích.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
11
1.1.2.2. Những biểu hiện của tính tích cực
Trong quá trình học tập, tính tích cực được biểu hiện thông qua:
- Sự hứng thú trong học tập, sự sẵn sàng trong tư duy
- Sự tự giác, chủ động, hăng hái tham gia các nhiệm vụ học tập
- Sự sáng tạo trong tiếp thu và vận dụng kiến thức
- Quyết tâm vượt khó trong quá trình học tập
1.1.2.3. Mục đích của việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh
Tích cực hóa là tập hợp các hoạt động của nguời thầy nhằm chuyển vị trí người
học từ thụ động sang chủ động, từ đối tượng tiếp nhận tri thức sang chủ thể để tìm
kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập.
1.1.3 Đặc trƣng của các PPDHTC
1.1.3.1 Dạy học tăng cực tăng cƣờng phát huy tính tự tin, tích cực, chủ động,
sáng tạo thông qua tổ chức thực hiện các hoạt động học tập của HS
Trong phương pháp tổ chức, người học – đối tượng của hoạt động “dạy”, đồng
thời là chủ thể của hoạt động “học” được cuốn hút vào các hoạt động học tập do GV
tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó HS tự lực khám phá những điều mình chưa rõ,
chưa có chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được GV sắp đặt. Được
đặt vào những tình huống đời sống thực tế, người học trực tiếp quan sát, thảo luận ,
làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo suy nghĩ của mình, từ đó nắm được
kiến thức kỹ năng mới, vừa nắm được phương pháp “làm ra” kiến thức, kỹ năng,
không rập theo những khuôn mẫu có sẵn, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng
tạo.
Dạy theo cách này, GV không chỉ đơn giản truyền đạt tri thức mà còn hướng
dẫn hành động. nội dung và PPDH phải giúp cho từng HS biết hành động và tích
cực tham gia các chương trình hành động của cộng đồng.
1.1.3.2. Dạy và học chú trọng rèn luyện phƣơng pháp và phát huy năng lực tự
học của HS
Các phương pháp dạy học tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho
HS không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
12
dạy học. Trong các phương pháp dạy thì cốt lõi là dạy phương pháp tự học. Có
nhiều hình thức về tự học nhưng có thể nhận thấy: tự học là quá trình hoạt động có
ý thức, tích cực, tự lực, chủ động của người học.
Có nhiều quan điểm tự học:
- Tự học là hình thức hoạt động nhận thức của cá nhân tự tìm tòi và nắm vững
tri thức thông qua GV, sách, báo, internet…
- Tự học là tìm tòi học hỏi để hiểu biết thêm một kiến thức thuộc một lịch vực
nào đó, có thể có thầy hoặc không có thầy, người học có thể làm chủ mình, muốn
học lúc nào, vấn đề gì thì tùy ý.
- Tự học là tự tìm tòi, tự đặt câu hỏi, tự tìm hiểu để nắm được vấn đề, hiểu sâu
hơn, thậm chí hiểu khác đi bằng cách sáng tạo, đi đến một đáp số, kết luận khác.
- Tự học là HS tự quyết định việc lựa chọn mục tiêu học tập, lựa chọn các hoạt
động học tập và các phương pháp điều tra, đánh giá thích hợp, từ đó tổ chức, xây
dựng, kiểm tra, kiểm soát tiến hành học tập của cá nhân với ý thức trách nhiệm.
Chính vì vậy nếu rèn luyện cho người học có được những phương pháp, kỹ
năng, thói quen, ý chí, tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn
có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội thì ngày nay
người ta nhấn mạnh mặt hoạt động trong quá trình dạy học, nổ lực tạo ra sự chuyển
biến từ học tập thụ động sang hoạt động tự chủ, vấn đề phát triển tự học ngay trong
trường THPT, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học ngay sau tiết học có
sự hướng dẫn của GV.
1.1.3.3. Dạy học phân hóa kết hợp với học tập hợp tác
Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của HS không thể đồng đều
tuyệt đối thì khi áp dụng PPDH tích cực buột phải chấp nhận sự phân hóa cường độ,
mức độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế
thành một chuỗi hoạt động độc lập.
Áp dụng PPDH tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hóa ngày càng lớn.
Việc sử dụng phương tiện công nghệ thông tin trong nhà trường sẽ đáp ứng yêu cầu
cá thể hóa hoạt động học tập theo nhu cầu và khả năng tự học của mỗi HS.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
13
Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kỹ năng, thái dộ diều được
hình thành bằng những hoạt động cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp thầy –
trò, trò- trò, tạo mối quan hệ hợp tác của các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội
dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân
được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ
mới.
Trong nhà trường, phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ, cả
lớp…Mô hình hợp tác trong xã hội đưa vào đời sống học đường sẽ làm cho các
thành viên quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội.
Chuyển từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, GV không còn đóng
vai trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, GV trở thành người thiết kế, tổ
chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực
chiếm lĩnh nội dung học tập chủ động đạt đến mục tiêu, kiến thức, thái độ theo yêu
cầu của chương trình. Trên lớp học sinh hoạt động là chính, GV có vẻ nhàn nhã hơn
nhưng trước đó, khi soạn giáo án, GV phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so
với kiểu dạy và học thụ động mới có thể thực hiện bài lên lớp và vai trò là người gợi
mở, xúc tác, động viên, cố vấn, dẫn dắt, trọng tài trong các hoạt động tìm tòi hào
hứng, tranh luận sôi nổi của HS. GV phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình
độ sư phạm lành nghề mói có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của HS mà
nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của GV.
1.1.3.4. Kết hợp đánh giá của thầy với đánh giá của bạn, với tự đánh giá
Hoạt động đánh giá đa dạng: đánh giá chính thức và không chính thức; đánh giá
bằng định tính và định lượng; đánh giá bằng kết quả và biểu lộ thái độ, tình cảm;
đánh giá thông qua sản phẩm được giới thiệu và điịnh hướng phát triển các mối
quan hệ xã hội.
1.1.3.4. Tăng cƣờng khả năng, kỹ năng vận dụng vào thực tế
Phù hợp với điều kiện thực tế về cơ sở vật chất, về đội ngũ GV, khả năng của
HS, tối ưu các điều kiện hiện có. Sử dụng các PTDH, thiết bị dạy học hiện đại khi
có điều kiện.