Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Thiết Kế Kết Cấu Và Thi Công Nhà Dịch Vụ Và Văn Phòng Cho Thuê Chung Anh Building
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
1
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA CƠ ĐIỆN VÀ CÔNG TRÌNH
----------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ KẾT CẤU VÀ THI CÔNG NHÀ DỊCH VỤ VÀ
VĂN PHÒNG CHO THUÊ CHUNG ANH BUILDING
NGÀNH: KỸ THUẬT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
MÃ SỐ: 105
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Lê Thị Huệ
KS. Vũ Minh Ngọc
Sinh viên thực hiện : Lương Tấn Thành
Khóa học : 2008 - 2013
2
ĐẶT VẤN ĐỀ
Dân số ngày một tăng, tỷ lệ nghịch với diện tích đất và không gian sống.
Lực lượng tri thức trẻ sau khi ra trường chọn cách ở lại các thành phố lớn để
lập nghiệp tăng cao nhiều năm trở lại đây, điển hình là thủ đô Hà Nội trung
tâm văn hóa, trính trị, kinh tế của cả nước. Đất chật, người đông, nhu cầu nhà
ở, khu dịch vụ và văn phòng cho thuê ngày một tăng. Mọi biện pháp để giải
quyết vấn đề như quy hoạch mở rộng diện tích thủ đô sang các tỉnh lân cận,
xây chung cư, nhà dịch vụ và văn phòng cho thuê…đều đã được thực hiện.
Công trình: Tòa nhà dịch vụ và văn phòng cho thuê Chung Anh Building, địa
điểm: Đường Phạm Hùng, Từ Liêm, Hà Nội; chủ đầu thư: Công ty cổ phần
du lịch thương mại 30/4; đơn vị thi công: Công ty TNHH Xây Dựng Dân
Dụng & Công Nghiệp Delta. Là công trình xây dựng nhằm giải quyết vấn đề
địa điểm làm việc cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thành phố.
Sau 5 năm học tập tại trường, là sinh viên ngành kỹ thuật xây dựng công
trình. Với những kiến thức có được từ bản thân và sự hướng dẫn giúp đỡ
nhiệt tình của cô giáo ThS. Lê Thị Huệ, thầy giáo KS. Vũ Minh Ngọc – Khoa
Cơ điện & Công trình, em đã đăng ký thực hiện đề tài tốt nghiệp: “Thiết kế
tòa nhà dịch vụ và văn phòng cho thuê Chung Anh Building”.
Quá trình và kinh nghiệm ngoài thực tế còn ít và thời gian thực hiện
khóa luận không nhiều, do vậy không tránh khỏi những sai sót. Rất mong
nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô để em có thể hoàn thành tốt bài
khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn tới ban lãnh đạo khoa Cơ điện & Công trình,
các thầy cô giáo bộ môn Kỹ thuật xây dựng công trình, đặc biệt là cô giáo
ThS. Lê Thị Huệ, thầy giáo KS. Vũ Minh Ngọc đã tạo điều kiện và giúp đỡ
em hoàn thành khóa luận này.
Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Lƣơng Tấn Thành
3
CHƢƠNG 1
KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH
1.1. Giới thiệu về công trình
1.1.1. Tổng quan
Nhà cao tầng xuất hiện nhiều là do kết quả của việc tăng dân cư ở các
thành phố, đồng thời với sự gia tăng dân số như ngày nay thì nhu cầu về việc
làm và nơi làm việc cũng tăng theo. Vì vậy công trình nhà “Dịch vụ và văn
phòng cho thuê Chung Anh Building” được xây dựng nhằm giải quyết vấn đề
địa về điểm làm việc cho các cá nhân, tập thể, các doanh nghiệp vừa và nhỏ,..
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Hình 1.1: Mặt chính công trình
4
Toà nhà “Dịch vụ và văn phòng cho thuê Chung Anh Building” mang
dáng vóc là kết cấu hiện đại, được thiết kế xây dựng theo sự định hướng phát
triển của nền kinh tế. Nó sẽ đóng góp vào nhu cầu về cơ sở vật chất kỹ thuật,
cơ sở hạ tầng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
1.1.2. Quy mô và đặc điểm công trình
Tòa nhà “Dịch vụ và văn phòng cho thuê Chung Anh Building” được
xây dựng với diện tích 750m
2
nằm trên đường Phạm Hùng, Từ Liêm, Hà
Nội. Tòa nhà bao gồm 08 tầng chính, 01 tầng hầm và 01 tầng kỹ thuật, chiều
cao 36,13m. Trong đó tòa nhà chữ nhật chính gồm 5 tầng dùng làm khu văn
phòng, 3 tầng dưới cùng dùng cho khu dịch vụ.
Hình khối kiến trúc được thiết kế theo kiến trúc hiện đại, đơn giản, bao
gồm các hệ kết cấu BTCT kết hợp với kính và màu sơn tạo nên sự sang trọng
và quý phái cho tòa nhà.
Địa điểm xây dựng công trình: Đường Phạm Hùng, Từ Liêm, Hà Nội.
1.2. Điều kiện kinh tế xã hội, khí hậu thủy văn
1.2.1. Điều kiện kinh tế xã hội
Do địa điểm xây dựng nằm mặt đường Phạm Hùng – Từ Liêm là trục
giao thông đối ngoại quan trọng ở cửa ngõ phía tây Thủ đô nên đường giao
thông đi lại vận chuyển vật liệu từ bên ngoài vào công trình hết sức thuận
tiện.
Tuy nhiên, do công trình nằm trong thành phố nên điều kiện thi công có
bị hạn chế, nhất là với công tác bê tông vì xe bê tông, xe chở đất chỉ có thể
vào thành phố vào buổi đêm. Trong thời gian thi công, nếu có nhu cầu đổ bê
tông vào buổi sáng, cần làm việc với cảnh sát giao thông để xin giấy phép.
Yêu cầu về công tác an toàn vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường là rất cao.
Mặt bằng thi công tương đối chật hẹp, khó khăn cho việc tập kết phương
tiện, máy móc, nguyên vật liệu, bố trí lán trại tạm thời.
5
1.2.2. Điều kiện khí hậu thủy văn
Công trình nằm ở Hà Nội, nhiệt độ bình quân trong năm là 270C, chênh
lệch nhiệt độ giữa tháng cao nhất (tháng 6) và tháng thấp nhất (tháng 1) là
120C. Thời tiết chia làm hai mùa rõ rệt: Mùa mưa (từ tháng 4 đến tháng 11),
mùa khô (từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau). Độ ẩm trung bình 75% - 80%.
Hai hướng gió chủ yếu là gió Đông Nam và Đông Bắc, tháng có sức gió
mạnh nhất là tháng 8, tháng có sức gió yếu nhất là tháng 11, tốc độ gió lớn
nhất là 28m/s. Địa chất công trình thuộc loại đất trung bình.
1.3. Giải pháp cho công trình
1.3.1. Giải pháp mặt bằng
Các tầng có mặt bằng bố trí tương đối đối xứng theo tâm nhà, đồng thời
có các vách tường và vách kính được thiết kế nhô ra, thụt vào, phá đi sự đơn
điệu trong kiến trúc, tạo điều kiện thuận lợi trong thông gió và chiếu sáng.
Diện tích phòng khá rộng rãi, thuận tiện để làm khu vực dịch vụ và văn
phòng làm việc.
Công trình gồm 9 tầng nổi và 1 tầng hầm: Diện tích mỗi tầng là 750 m2
.
(Các mặt bằng được thể hiện ở phần bản vẽ kiến trúc A1).
a. Tầng hầm
Không gian sử dụng dưới tầng hầm khá rộng, được bố trí như sau:
Các bộ phận kỹ thuật về điện máy phát điện, máy hạ thế, lỗ mở dẫn cáp
điện, được bố trí bên trong cùng tạo an toàn cho con người khi có sự cố.
Thang máy, phòng kỹ thuật, máy phát điện và cầu thang lên xuống được
bố trí về một phía với khối thang máy nằm chính giữa tạo ra hài hòa, lại tiết
kiệm được diện tích sử dụng tạo ra không gian rộng rãi cho bãi đỗ xe, đặc
biệt thang máy bố trí sát cầu thang bộ sẽ tạo sự thuận tiện về di chuyển. Các
hệ thống thoát nước được bố trí gần hệ thống kênh thoát nước của thành phố
tiết kiệm được các chi phí kỹ thuật, giảm tối thiểu chiều dài ống dẫn.
6
Đường cho xe ra vào tầng hầm được bố trí phía bên kia tạo điều kiện di
chuyển ra vào, lên xuống một cách tuần hoàn, kết hợp với hệ lưới cột lớn tạo
không gian rộng rãi để đậu xe cũng như lưu thông an toàn và nhanh chóng.
Nhược điểm là không có hệ thống lỗ thông hơi từ tầng hầm với các tầng
trên nhưng bù lại tầng hầm có lối vào mở khá lớn với tầng 1 kết hợp với cầu
thang bộ, tạo sự lưu thông không khí cho tầng hầm nhờ đó tầng hầm luôn
thông thoáng.
b. Tầng 1
Tòa nhà “Dịch vụ và văn phòng cho thuê Chung Anh Building” có 10
tầng (1 tầng hầm) có thể cung cấp không gian làm việc cho gần 700 người
với diện tích tiêu chuẩn 8m
2
/ người, do đó nhu cầu về diện tích để xe là rất
lớn tầng hầm không đáp ứng đủ. Kiến trúc sư (KTS) đã dùng giải pháp lấy
tầng 1 phân chia ra làm 2 khu, một phía là đại sảnh, một phía làm nơi đậu xe,
điều này gây ra những ảnh hưởng lớn tới không gian của tầng 1. Để khắc
phục nhược điểm này KTS xử lý rất tài tình với chiều cao tầng lớn, bước cột
rộng, sử dụng thêm các mái che lớn bằng kim loại bên ngoài có bọc
aluminum cùng lối vào lớn ở hai bên, với vách kính và màu sơn hiện đại, tạo
cho tầng 1 sự hài hòa về không gian, kiến trúc đẹp và trang nhã.
Mặt khác, phân chia không gian giữa đại sảnh và khu để xe bằng cách
để đại sảnh cao hơn 0,75m, từ nơi để xe đi lên sảnh qua các bậc thang vẫn
tạo ra sự sang trọng và uy nghi của đại sảnh.
c. Tầng 2 đến tầng 3 (Khu dịch vụ)
Công năng chính làm khu dịch vụ nên yêu cầu có không gian thật rộng
rãi để bố trí hàng hóa, đồ đạc và lối đi lại phải thuận tiện do lượng người qua
lại nhiều. Do đó các bộ phận khu vệ sinh, khu kỹ thuật, trạm biến áp, khu
thang máy và cầu thang lên xuống ...v.v được bố trí gọn về một phía. Hai góc
trên của mặt bằng được bố trí 2 cầu thang bộ kết hợp với thang máy ở chính
giữa vừa tiện kiệm diện tích vừa đảm bảo nhu cầu đi lại.
7
Các bộ phận kỹ thuật khác được bố trí gần với khu thang máy và cầu
thang bộ nhằm tận dụng tối đa diện tích nhưng vẫn đảm bảo các yêu cầu
chuẩn mực. Ngoài cầu thang bộ và thang máy có hành lang dẫn tới lối vào
khu dịch vụ.
d. Các tầng 4 đến tầng 8 (Khu văn phòng)
Cũng giống như các tầng dịch vụ, các bộ phận kỹ thuật khu vệ sinh, khu
kỹ thuật, trạm biến áp, khu thang máy và cầu thang lên xuống .v.v... được bố
trí gọn về một phía để chừa lại không gian lớn cho khu văn phòng ở bên kia.
Diện tích xây dựng là 635m
2
với việc bố trí như trên nhằm tạo ra các không
gian văn phòng với diện tích đạt chuẩn. Với sự bố trí không gian văn phòng
cùng nhau nên có thể sử dụng rất linh động bằng cách dùng các vách ngăn để
phân chia phòng.
Cầu thang bộ, góc không để rộng như tầng khu dịch vụ mà được thu nhỏ
lại để tạo thêm một gian phòng khác. Lối vào khu văn phòng được dẫn thẳng
vào từ thang máy và cầu thang bộ.
e. Tầng kỹ thuật
Tầng kỹ thuật được thiết kế khá thoáng, với 2 cầu thang bộ được bố trí ở
hai góc thông với tầng 8, một gian phòng lớn phục vụ công tác kỹ thuật được
bố trí tại trung tâm xung quanh là sân trời đón ánh sáng tự nhiên. Sân trời
được thiết kế với độ dốc 2% ngoài cùng có bố trí các rãnh thoát nước để
thoát nước mưa.
f. Tầng bể nước và tầng mái
Bể nước có thể tích gần 100m
3
(8m
7,2m
1,6m) được bố trí ở giữa có
thể cung cấp đầy đủ nước sinh hoạt cho tòa nhà, có bố trí thang tay từ dưới
lên, phía trên có bố trí nắp tôn thăm bể 800
800mm.
Hệ thống mái được thiết kế với độ dốc 2%, lợp ngói chống nóng thoát
nhiệt, cuối dốc được bố trí các ống nhựa PVC D110 để thoát nước mưa.
8
1.3.2. Giải pháp mặt đứng
Mặt đứng thể hiện phần kiến trúc bên ngoài nhà của công trình, có ý
nghĩa quan trọng trong việc thể hiện ý đồ kiến trúc, phong cách kiến trúc của
tòa nhà. Mặt đứng của công trình được bố trí trang nhã , hiện đại với hệ
thống vách kính và cửa kính khung nhôm ở cả 4 mặt của công trình. Điều đó
cũng tạo ra một không gian mở rộng và thoáng đãng, đảm bảo nhu cầu chiếu
sáng tự nhiên .
Hình thức kiến trúc của công trình mạch lạc, rõ ràng. Công trình bố cục
chặt chẽ và quy mô phù hợp với chức năng và mục đích sử dụng của tòa nhà.
Các đoạn lồi lõm trên mặt đứng của công trình phá tan sự đơn điệu và tạo
điểm nhấn.
Tòa nhà sử dụng sơn tường màu moonmist bên trong và blumarine viền
ngoài vừa tạo vẻ đẹp trang nhã vừa tạo ra độ tương phản rất cao nhìn vào tòa
nhà sẽ có chiều sâu.
1.3.3. Giải pháp mặt cắt
Cao độ của tầng 1 là 5,4m thuận tiện để làm sảnh tiếp đón cần không
gian rộng lớn, cao độ của tầng 2 là 4,2m phù hợp với chức năng làm siêu thị,
các tầng từ tầng 3 trở lên cao 3,3m dùng làm văn phòng làm việc. Các tầng
đều làm trần giả để che hệ thống dầm đỡ, đồng thời còn tạo ra nét hiện đại
trong việc sử dụng vật liệu mà vẫn không làm hạn chế chức năng sử dụng
của mỗi tầng.
1.4. Giải pháp kỹ thuật cho công trình
1.4.1. Giải pháp cấp điện công trình
Giải pháp cung cấp điện cho công trình là sử dụng mạng điện thành phố
qua trạm biến áp riêng, ngoài ra còn có một trạm phát điện dự phòng đặt ở
tầng hầm để đảm bảo việc cấp điện được liên tục. Để tiện cho việc quản lý
theo dõi, mỗi tầng được bố trí một tủ điện riêng và có một tủ điện chung cho
điện chiếu sáng, thang máy, cứu hoả v.v...
9
1.4.2. Giải pháp cấp thoát nước
Sử dụng nguồn nước từ hệ thống cung cấp nước của Thành phố được
chứa trong bể ngầm riêng sau đó cung cấp đến từng nơi sử dụng theo mạng
lưới được thiết kế phù hợp với yêu cầu sử dụng cũng như các giải pháp kiến
trúc, kết cấu.
Hệ thống thoát nước mưa có đường ống riêng đưa thẳng ra hệ thống
thoát nước thành phố. Hệ thống nước cứu hỏa được thiết kế riêng biệt gồm
một trạm bơm tại tầng hầm, một bể chứa riêng trên mái và hệ thống đường
ống riêng đi toàn bộ ngôi nhà. Tại các tầng đều có các hộp chữa cháy đặt tại
hai đầu hành lang, cầu thang.
1.4.3. Giải pháp thông gió, chiếu sáng
Công trình được thông gió tự nhiên bằng các hệ thống cửa sổ, vách
kính, khu cầu thang và sảnh giữa, đảm bảo các nguyên tắc kiến trúc cơ bản.
Các khu vệ sinh đều có quạt thông gió.
Hệ thống chiếu sáng công cộng được thiết kế hợp lý, có thể chiếu sáng
các khu vực cần thiết khi ánh sáng tự nhiên không đảm bảo.
1.4.4. Giải pháp phòng cháy, chữa cháy
Thiết bị phát hiện báo cháy được bố trí ở mỗi tầng và ở nơi công cộng
những nơi có khả năng gây cháy cao như nguồn điện. Mạng lưới báo cháy có
gắn đồng hồ và đèn báo cháy.
Mỗi tầng đều có bình đựng Canxi Cacbonat và axit Sunfuric có vòi
phun để phòng khi hoả hoạn. Các hành lang cầu thang đảm bảo lưu lượng
người lớn khi có hỏa hoạn, 2 thang bộ được bố trí cạnh thang máy có kích
thước phù hợp với tiêu chuẩn kiến trúc và thoát hiểm khi có hỏa hoạn hay
các sự cố khác.
Các bể chứa nước trong công trình đủ cung cấp nước cứu hoả trong 2
giờ. Khi phát hiện có cháy, phòng bảo vệ và quản lý sẽ nhận được tín hiệu và
kịp thời kiểm soát khống chế hoả hoạn cho công trình.
10
CHƢƠNG 2
KẾT CẤU VÀ TẢI TRỌNG CÔNG TRÌNH
2.1. Giới thiệu về giải pháp kết cấu công trình
Công trình xây dựng muốn đạt hiệu quả kinh tế thì điều đầu tiên là phải
lựa chọn cho nó một sơ đồ kết cấu hợp lý. Sơ đồ kết cấu này phải thỏa mãn
được các yêu cầu về kiến trúc, khả năng chịu lực, độ bền vững, ổn định cũng
như yêu cầu về tính kinh tế.
2.1.1. Giải pháp về kết cấu chịu lực
Kết cấu khung vách - lõi kết hợp: Hệ kết cấu này là sự phát triển của hệ
kết cấu khung - lõi, thì lúc này tường của công trình ở dạng vách cứng.
u điểm: Loại kết cấu này có không gian lớn, bố trí mặt bằng linh hoạt,
có thể đáp ứng được khá đầy đủ yêu cầu sử dụng của công trình. Hai hệ
thống khung và vách được liên kết qua hệ kết cấu sàn dầm tạo độ cứng
không gian lớn, từ đó sẽ giảm kích thước tiết diện, tăng tính kinh tế và phù
hợp với thiết kế kiến trúc.
Nhược điểm: Hệ kết cấu đòi hỏi thi công phức tạp, tốn nhiều vật liệu.
2.1.2. Phương án kết cấu sàn
Công trình có bước cột khá lớn (hơn 8m), tôi lựa chọn dùng phương án
sàn sườn bê tông toàn khối có các đặc điểm phù hợp với loại nhịp này như
sau:
Cấu tạo hệ kết cấu sàn bao gồm hệ dầm chính phụ và bản sàn.
u điểm: Lý thuyến tính toán và kinh nghiệm tính toán khá hoàn thiện,
thi công đơn giản, được sử dụng phổ biến ở nước ta với công nghệ thi công
phong phú nên thuận tiện cho việc lựa chọn phương tiện thi công. Chất lượng
đảm bảo do đã có nhiều kinh nghiệm thiết kế và thi công trước đây.
Nhược điểm: Chiều cao dầm và độ võng của bản sàn rất lớn khi vượt
khẩu độ lớn, hệ dầm phụ bố trí nhỏ lẻ với những công trình không có hệ
thống cột giữa, dẫn đến chiều cao thông thuỷ mỗi tầng thấp hoặc phải nâng
11
cao chiều cao tầng không có lợi cho kết cấu khi chịu tải trọng ngang. Quá
trình thi công chi phí thời gian và vật liệu lớn cho công tác lắp dựng ván
khuôn. Tuy nhiên phương án này phù hợp với công trình vì chiều cao thiết kế
kiến trúc là tới 3,3 m.
2.1.3. Phương án kết tầng hầm
Công trình bao gồm 1 tầng hầm có cốt sàn - 3,0m so với cốt ± 0.0, mặt
sàn được kê trên nền đất đã được đầm chặt và hệ thống giằng và đài móng
của công trình.
2.1.4. Phương án kết cấu m ng
Vì công trình là nhà cao tầng nên tải trọng truyền xuống móng sẽ rất
lớn, chiều cao nhà là 36,13m khá lớn nên lựa chọn phương án móng sâu là
phương án phù hợp để chịu tải trọng truyền xuống.
2.2. Mặt bằng kết cấu công trình
Căn cứ vào mặt bằng kiến trúc lập mặt bằng kết cấu cho các tầng sàn và
tầng mái. Mặt bằng kết cấu các tầng được thể hiện trong bản vẽ đi kèm.
Hình 2.1: Mặt bằng kết cấu tầng 1
4238
26750
26750
4251 4238
2420 1650
4251
C1 C1
D1
D1
D1
D1
D1
D1
D1
D1
D1
8800 8800 8800
350 300 3650 800 3850 300 3850 800 3688 300 350
8800 8800 8800 350
300 3650
800
3850 300 3850
800
3688 300
350
350 3140 300 1810 2400 3000 2400 4180 300 350
7225 7500 7225
22300
350
2650 4250
800
6200
800
4250 2650
350 7225 7500 7225
22300
L1
L2
K3 K3 K3
D
C
B
A
1 2 3 4 K2 K2 K2
C2 C2
K4 K4 K4
K1 K1 K1
D2
D2
K5 K5 K5
K5 K5 K5
12
Hình 2.2: Mặt bằng kết cấu tầng 2, 3 và 4
Hình 2.3: Mặt bằng kết cấu tầng 5 ÷ 8
26750
26750
2420 4790
C1 C1
C1 C1
8800 8800 8800
3501150 3101 300 3650 800 3850 300 3850 800 3688 300 3088 1150350
8800 8800 8800 3501150
300 3650
800
3850 300 3850
800
3688 300
1150350
3101 3088
350 300 1810 2400 3000 2400 4180 300 350
7225 7500 7225
22300
350
2650 4250
800
6200
800
4250 2650
350 7225 7500 7225
22300
D
C
B
A
1 2 3 4 D1 D1 D1 D1D1 D1 D1 D1 D1
L1
L2
K3 K3 K3
K2 K2 K2
C2 C2
K4 K4 K4
K1 K1 K1
D2
D2
K5 K5 K5
K5 K5 K5
26750
26750
2860 4790
C1 C1
C1 C1
8800 8800 8800
3501150 3101 300 3650 800 3850 300 3850 800 3688 300 3088 1150350
8800 8800 8800 3501150
300 3650
800
3850 300 3850
800
3688 300
1150350
3101 3088
350 300 1810 2400 3000 2400 3740 300 350
7225 7500 7225
22300
350
2650 4250
800
6200
800
4250 2650
350 7225 7500 7225
22300
D
C
B
A
1 2 3 4 D1 D1 D1 D1D1 D1 D1 D1 D1
L1
L2
K3 K3 K3
K2 K2 K2
C2 C2
K4 K4 K4
K1 K1 K1
D2
D2
K5 K5 K5
K5 K5 K5
13
Hình 2.4: Mặt bằng kết cấu tầng kỹ thuật
Hình 2.5: Mặt bằng kết cấu tầng mái
26750
26750
2860 4790
C1 C1
C1 C1
8800 8800 8800
3501150 3101 300 3650 800 3850 300 3850 800 3688 300 3088 1150350
8800 8800 8800 3501150
300 3800
500
4000 300 4000
500
3838 300 1150 350 3101 3088
350 300 1810 2400 3000 2400 3740 300 350
7225 7500 7225
22300
350
2650 4250
800
6200
800
4250 2650
350 7225 7500 7225
22300
D
C
B
A
1 2 3 4 D1 D1 D1 D1D1 D1 D1 D1 D1
L1
L2
K3 K3 K3
K2 K2 K2
K4 K4 K4
K1 K1 K1
D2
D2
K5 K5 K5
K5 K5 K5
3035
26750
26550
8800 8800 8800
300 2506 300 5695 300 4100 300 4100 300 3938 300
8800 8800 8800 3501150
300 4050 4250 300 4250 4088 300
1150350
3101 3088
300 4840 300 1810 300 7200 300 3740 300
7225 7500 7225
22125
3410 3600 300 3450
300
3440
400 7225 7500 7225
22125
300
D
C
B
A
1 2 3 4 300 3110
14
2.3. Chọn sơ bộ tiết dện và vật liệu làm kết cấu
2.3.1. Lựa chọn vật liệu làm kết cấu công trình
Mác bê tông sử dụng: Bê tông cột dầm sàn dùng bê tông cấp độ bền B25 có:
2
R 14,5MPa 1450T / m b
,
Rbt = 1,05MPa = 105T/m2
.
Bê tông móng B25.
Cốt thép: Cốt thép loại CI có:
Rs = 225Mpa
Rsw = 175Mpa
Rsc = 225Mpa
2.3.2. Bề dày sàn
Hình 2.6: Mặt bằng diện tích các ô sàn
26750
26750
2860 4790
C1 C1
C1 C1
S3 S1
S6
S7
S4
S5
S8
S2
S1
S2
S1
S2
S1
S2
S1 S1 S1 S1
8800 8800 8800
3501150 3101 300 3650 800 3850 300 3850 800 3688 300 3088 1150350
8800 8800 8800 3501150
300 3650
800
3850 300 3850
800
3688 300
1150350
3101 3088
350 300 1810 2400 3000 2400 3740 300 350
7225 7500 7225
22300
350
2650 4250
800
6200
800
4250 2650
350 7225 7500 7225
22300
D
C
B
A
1 2 3 4 D1 D1 D1 D1D1 D1 D1 D1 D1
L1
L2
K3 K3 K3
K2 K2 K2
C2 C2
K4 K4 K4
K1 K1 K1
D2
D2
K5 K5 K5
K5 K5 K5
15
Sàn có sườn với gối tựa là ngàm đàn hồi nên chọn chiều dày sàn như sau:
s
D
h l
m
(2 – 1)
Trong đó:
D - hệ số phụ thuộc vào đặc tính của tải trọng theo phương đứng tác
dụng lên sàn, D = 0,8 ÷ 1,4;
l - nhịp tính toán theo phương chịu lực của bản sàn;
m - hệ số phụ thuộc vào đặc tính làm việc của sàn, m = 35 † 45 cho sàn
làm việc theo 2 phương và m = 30 † 35 cho sàn làm việc theo 1 phương;
X t các ô sàn: Dựa vào kích thước các cạnh của bản sàn trên mặt bằng kết
cấu ta phân các ô sàn ra làm 2 loại:
+ Loại 1: Các ô sàn có tỷ số các cạnh l2/l1 ≤ 2 ô sàn làm việc theo 2
phương (thuộc loại bản kê 4 cạnh).
+ Loại 2: Các ô sàn có tỷ số các cạnh l2/l1
2 ô sàn làm việc theo 1
phương (thuộc loại bản dầm).
- Bề dày các ô sàn được tính toán ở bảng 2.1:
Bảng 2.1: Bề dày các ô sàn
Tên
ô sàn l1 (m) l2 (m) l2/l1 Loại ô bản hs (m)
S1 4,400 7,225 1,642 Bản kê 4 cạnh 0,088
S2 4,400 7,500 1,705 Bản kê 4 cạnh 0,088
S3 5,970 7,225 1,210 Bản kê 4 cạnh 0,119
S4 2,830 2,110 0,746 Bản kê 4 cạnh 0,057
S5 4,600 3,000 0,652 Bản kê 4 cạnh 0,092
S6 4,200 7,500 1,786 Bản kê 4 cạnh 0,084
S7 4,200 7,225 1,720 Bản kê 4 cạnh 0,084
S8 4,600 3,185 0,692 Bản kê 4 cạnh 0,092
Vậy chọn hs = 0,12m = 120mm cho toàn bộ sàn của công trình.