Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam: Luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng / Phạm Thị Thảo Châu; Hồ Công Hưởng người hướng dẫn khoa học
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
i
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Đặt vấn đề
Trong nền kinh tế hiện nay, hoạt động kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ nào
cũng có những thuận lợi và khó khăn riêng phụ thuộc vào ngành nghề, sản phẩm,
dịch vụ kinh doanh đó. Nhà đầu tư nào cũng muốn hoạt động kinh doanh của mình
phải đạt lợi nhuận cao nhất, quy luật từ ngàn xưa đến nay vẫn tồn tại đó là “hoạt
động kinh doanh nào mang lại lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn”. Ngân hàng
luôn là ngành kinh tế quan trọng và được xem như là huyết mạch của nền kinh tế.
Với vai trò trung gian trong việc tập trung các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để điều
chuyển đến các tổ chức, cá nhân thiếu vốn có nhu cầu vay mượn để phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho nền kinh
tế. Nhằm tối đa hóa lợi nhuận, khẳng định thương hiệu, giữ vững thị phần, gia tăng
lợi nhuận, các ngân hàng đưa ra nhiều sản phẩm dịch vụ, đồng thời không ngừng
nâng cao phong cách giao dịch nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Trong các sản
phẩm, dịch vụ kinh doanh của ngân hàng thì hoạt động cho vay là hoạt động đem lại
lợi nhuận cao và chủ yếu nhất của ngân hàng. Hiện nay, ở Việt Nam có hơn 40 ngân
hàng trong nước và hơn 20 chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động. Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là một trong số bốn ngân hàng
thương mại (NHTM) lớn nhất của Việt Nam với hơn 150 chi nhánh trên 63 tỉnh,
thành phố. Trong những năm qua, ngành ngân hàng đã đạt được những kết quả nhất
định trong công tác quản trị rủi ro; tuy nhiên vẫn còn không ít hạn chế, bất cập.
Chính vì vậy, đối với Ngân hang Nhà nước (NHNN) và các NHTM thì rủi ro trong
hoạt động cho vay luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong các chính sách
quản lý, bởi khi rủi ro trong hoạt động cho vay thật sự phát sinh, hậu quả không chỉ
đến với một NHTM riêng lẽ mà còn làm cho cả hệ thống ngân hàng bị ảnh hưởng,
đặc biệt là gây khó khăn trong việc khơi thông vốn cho nền kinh tế. Do đó yêu cầu
cấp thiết đặt ra là cần phải hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho
ii
vay một cách bài bản và hiệu quả, đảm bảo an toàn cho hoạt động cho vay, nhằm
đạt mục tiêu tăng trưởng, phát triển bền vững trong xu thế hội nhập toàn cầu.
Đã có nhiều nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước về công tác quản trị
rủi ro trong hoạt động cho vay tại các NHTM, chẳng hạn như Giải pháp nâng cao
chất lượng cho vay hộ sản xuất tại các Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn khu vực đồng bằng Bắc bộ của Thái Văn Đại (2010), Kiểm soát rủi ro tín dụng
theo Basel II tại các NHTM Việt Nam của Lê Thị Hạnh (2016), Hoàn Thiện công
tác quản trị rủi ro tín dụng Khách hàng doanh nghiệp tại BIDV Nghệ An của Phan
Thị Tuyết Hương (2016), Quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV - Chi nhánh Hậu Giang
của Nguyễn Hoàng Thức (2012), Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam của Nguyễn Thị Tuyết Nhi (2017), .....đều cho
thấy tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của hầu
hết của các Ngân hàng.
Xuất phát từ thực tế đó, học viên chọn đề tài “Quản trị rủi ro trong hoạt động
cho vay tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam” để
nghiên cứu làm luận văn Thạc sĩ, nhằm đưa ra những giải pháp, góp phần hoàn
thiện công tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay, giảm nợ quá hạn, giảm nợ
xấu, giảm chi phí trích dự phòng rủi ro, gia tăng lợi nhuận mang lại cho hoạt động
của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Nghiên cứu và đề xuất giải pháp và kiến nghị giải pháp nhằm góp phần hoàn
thiện quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Từ mục tiêu nghiên cứu tổng quát nói trên, đề tài xác định các mục tiêu nghiên
cứu cụ thể như sau:
iii
₋ Tìm hiểu về thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên
nhân của những hạn chế đó.
- Trên cơ sở thực tiễn hiện nay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam, tác giả đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản trị rủi ro trong
hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu nói trên, dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đặt ra
những câu hỏi nghiên cứu như sau:
- Tăng trưởng tín dụng và tỷ lệ nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018 như thế nào? Công tác quản trị rủi ro trong
hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam có những
ưu điểm và hạn chế nào?
- Cần có những giải pháp gì để góp phần giảm thiểu rủi ro trong hoạt động
cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Về không gian
Quản trị rủi ro đối với hoạt động cho vay được nghiên cứu trong luận văn giới
hạn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Về thời gian
Đề tài nghiên cứu được thực hiện với phạm vi thời gian tập trung vào giai
đoạn 2014 - 2018.
5. Nguồn dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
5.1 Nguồn dữ liệu
iv
Đề tài được thực hiện trên cơ sở dữ liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo tài
chính đã kiểm toán hàng năm của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
được đăng trên website https://www.bidv.com.vn.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được viết theo phương pháp nghiên cứu định tính.
Lý do học viên chọn phương pháp nghiên cứu định tính vì phương pháp
này giúp trả lời tất cả vấn đề đặt ra trong các câu hỏi nghiên cứu. Bên cạnh đó, luận
văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu văn bản, nghiên cứu tình huống, sử dụng
các công cụ của thống kê mô tả, suy diễn,... để thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu.
Cụ thể:
₋ Phương pháp tổng hợp: luận văn kế thừa những lý luận về quản trị rủi ro
trong hoạt động cho vay đang được áp dụng, từ đó hình thành cơ sở lý thuyết cho đề
tài nghiên cứu.
₋ Phương pháp thống kê: luận văn thu thập các số liệu thống kê về: Tổng quan
tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, thực
trạng quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam.
Trong phần đánh giá tổng quan, luận văn thu thập số liệu giai đoạn 2014 –
2018 tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Trên cơ sở đó phân tích,
đánh giá và giải thích sơ lược về thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh, đặc biệt
là hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Riêng đối với phần thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay, luận
văn dựa trên các số liệu về dư nợ theo từng nhóm nợ, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
qua các năm, số dự phòng rủi ro được trích lập…, các công văn, quy định, quy trình
được áp dụng trong hoạt động cho vay để đánh giá về chất lượng hoạt động cho vay
và thực trạng quản trị rủi ro tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
₋ Phương pháp diễn dịch và quy nạp: được sử dụng chủ yếu trong chương 2
của luận văn. Luận văn đặt ra giả thuyết nghiên cứu về thực trạng quản trị rủi ro
trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, sau
v
đó thu thập, phân tích các số liệu liên quan để kiểm định lại giả thuyết đã nêu và
đưa ra kết luận. Bên cạnh phương pháp diễn dịch, từ quan sát thực trạng quản trị rủi
ro trong hoạt động cho vay, luận văn sử dụng phương pháp quy nạp để tổng quát
hóa thành những điểm chung nhất, đặc trưng nhất trong công tác quản trị rủi ro hoạt
động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2014 -
2018.
Về nguồn số liệu thu thập được trình bày trong luận văn, tác giả thực hiện
như sau:
Đối với các số liệu trình bày trong chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản
trị rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại, tác giả sử dụng nguồn
số liệu thu thập được trong các sách, tài liệu và trên các trang website.
Đối với chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, các số liệu về tình hình hoạt động
kinh doanh, dư nợ theo từng nhóm nợ, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ qua các năm, số
dự phòng rủi ro được trích lập… của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam giai đoạn 2014 - 2018, tác giả tổng hợp từ báo cáo tổng kết hàng năm, báo cáo
tổng kết chuyên đề, báo cáo thường niên, báo cáo tài chính,… đã được kiểm toán
của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đăng trên trang web. Ngoài ra
cũng có một ít số liệu, tác giả thu thập trong kế hoạch, báo cáo nội bộ và sổ tay tín
dụng của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Tất cả các số liệu nói
trên đều là nguồn số liệu sơ cấp.
Bên cạnh nguồn thông tin sơ cấp, tác giả còn sử dụng thêm các số liệu từ
nguồn thứ cấp như trong báo cáo của Ngân hàng Nhà nước; trong các bài viết của
các nhà nghiên cứu trên các tạp chí, trang web, hội thảo, trên các diễn đàn hội nghị;
trong các bài phỏng vấn các chuyên gia, các nhà quản trị ngân hàng,….
6. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, trả lời các câu hỏi đã đặt ra, luận văn
hướng đến việc giải quyết các nội dung sau:
vi
Nghiên cứu tổng quan: Luận văn nghiên cứu các sách, báo, tài liệu có liên
quan đến quản trị rủi ro đối với hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại để từ
đó khái quát, tổng hợp cơ sở lý thuyết có liên quan, làm tiền đề cho nội dung nghiên
cứu.
Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động cho vay,
tỷ lệ nợ xấu, số dự phòng rủi ro được trích tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018, trên cơ sở đó phân tích, đánh giá tổng quan
chất lượng dư nợ tại đơn vị.
Dựa trên số liệu thu thập được, tính toán các chỉ tiêu đánh giá chất lượng
quản trị rủi ro đối với hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam, phân tích kết quả có được, đồng thời, căn cứ vào hệ thống quy định, quy
trình nghiệp vụ, những trường hợp phát sinh rủi ro tín dụng tại đơn vị để đánh giá,
tìm hiểu nguyên nhân, nhận xét những mặt đã đạt được và chỉ ra những hạn chế
trong công tác quản trị rủi ro hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam, từ đó đề xuất những giải pháp có tính khả thi, tiếp cận chuẩn
mực quốc tế, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động quản trị rủi ro trong cho vay
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
7. Đóng góp của đề tài
7.1 Lược khảo kết quả của các công trình nghiên cứu có liên quan và kinh
nghiệm quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại một số ngân hàng thương
mại
- Thái Văn Đại (2016), cho rằng NHTM có nhiều nghiệp vụ kinh doanh đa
dạng, nên rủi ro của nó cũng hết sức phức tạp với một độ nhảy cảm nhất định.
Trong các loại rủi ro thì ta thấy rủi ro trong hoạt động cho vay là rủi ro lớn nhất và
gắn liền với hoạt động của NHTM, vì nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ quan trọng
của NHTM và luôn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số đầu tư của Ngân hàng. Hay nói
cách khác rủi ro trong hoạt động cho vay là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến
cố không lường trước được do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách
hàng không trả được nợ cho ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn,
vii
từ đó tác động xấu đến hoạt động, và có thể làm cho ngân hàng bị phá sản. Vì thế,
để quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay, cần phân loại các khoản nợ và nợ xấu
phù hợp. Ở Việt Nam, việc phân loại các khoản nợ được quy định bởi Ngân hàng
Nhà nước, cụ thể được quy định trong thông tư 02/2013/TT-NHNN, được sửa đổi
bổ sung bởi thông tư 09/2014/TT-NHNN.
₋ Lê Thị Hạnh (2016), tập trung nghiên cứu kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng
tại các ngân hàng thương mại Việt Nam sau khi bước đầu triển khai Basel II, nhận
định những hạn chế còn tồn tại và đề xuất giải pháp nhằm tăng cường hoạt động
quản trị rủi ro tín dụng trong kinh doanh và dần áp dụng các chuẩn mực quản trị
rủi ro theo Hiệp ước quốc tế Basel II tại các NHTM Việt Nam.
₋ Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của Vietinbank: VietinBank đã chuyển
đổi mô hình tổ chức bộ máy tín dụng trong toàn hệ thống với các chức năng độc
lập, vừa đảm bảo tính chuyên nghiệp cao, vừa tăng cường khả năng giám sát giữa
các chức năng, theo đó chức năng nghiên cứu tham mưu ban hành chính sách tín
dụng được tách biệt với chức năng quản lý khách hàng, thẩm định và đề xuất tín
dụng (Phòng khách hàng); thẩm định rủi ro và quản lý danh mục tín dụng (phòng
Quản lý rủi ro); theo dõi, quản lý các khoản nợ bị suy giảm khả năng trả nợ (Phòng
quản lý nợ có vấn đề); kiểm tra, giám sát tín dụng độc lập (Ban kiểm tra, kiểm soát
nội bộ). Bên cạnh đó, Vietinbank còn thực hiện chính sách tăng trưởng tín dụng
linh hoạt trong từng thời kỳ, giải quyết có hiệu quả tình trạng thừa vốn, tình trạng
tăng trưởng tín dụng nóng; ứng xử tín dụng hợp lý với các đối tượng cấp tín dụng
cụ thể, tuân thủ danh mục tín dụng đã được thiết lập, có ưu tiên cho các khu vực
kinh tế phát triển, khách hàng có năng lực tài chính mạnh, các lĩnh vực then chốt
của nền kinh tế, ít chịu rủi ro; Nâng cao tiêu chuẩn lựa chọn khách hàng, phương
án, dự án kinh doanh, tăng cường biện pháp quản lý tín dụng đối với khách hàng,
trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ và tích cực xử lý nợ xấu. Cơ cấu tín dụng theo địa
bàn, đối tượng khách hàng, mục đích sử dụng vốn, ngành hàng, kỳ hạn cấp tín
dụng, hình thức bảo đảm tiền vay…. được điều chỉnh theo hướng tích cực. Vì vậy
chất lượng tín dụng được nâng cao và trở thành một trong những Ngân hàng có tỷ
viii
lệ nợ xấu thấp nhất.
₋ Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của HD Bank: HDBank là một trong
những ngân hàng đầu tiên đã công bố thực hiện thành công hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ gồm 9 bộ chỉ tiêu xếp hạng dành cho 4 đối tượng khách hàng: định
chế tài chính, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh và cá nhân. Việc ứng dụng hệ thống
này sẽ giúp HDBank đánh giá được chất lượng tín dụng, phân nhóm khách hàng
cũng như lượng hóa tín dụng, phân loại nợ, trích lập dự phòng, quản trị chất lượng
tín dụng hiệu quả và toàn diện. Đồng thời, HDBank đã xây dựng được khối quản
trị rủi ro và kiểm soát tuân thủ theo theo tiêu chuẩn quốc tế gồm các phòng ban
(Quản lý rủi ro, Thẩm định giá, Pháp chế, Kiểm tra kiểm soát nội bộ, Xử lý nợ,..).
Các phòng ban này liên kết chặt chẽ với nhau tạo thành quy trình thẩm định khép
kín thực hiện các hoạt động quản trị rủi ro tín dụng và rủi ro phi tín dụng như: rủi
ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá, pháp lý, rủi ro nhân lực và các hoạt động khác,….góp
phần nâng cao chất lượng trong hoạt động cho vay, giảm tối đa tỷ lệ nợ xấu.
7.2 Đánh giá các kết quả nghiên cứu trước đây
Có thể nói, có rất nhiều luận văn, luận án và các bài viết nghiên cứu về quản
trị rủi ro tín dụng nói chung và trong hoạt động cho vay nói riêng tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam. Các đề tài nghiên cứu đã tiếp cận hoạt động cho vay dưới
nhiều góc độ và tại nhiều chi nhánh khác nhau. Tuy nhiên, bên cạnh những thành
tựu đạt được, các nghiên cứu vẫn còn những hạn chế về phạm vi, quy mô, thời
gian,… nghiên cứu. Ngoài ra, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế dẫn đến nhiều thay
đổi về cơ hội cũng như thách thức cho hoạt động kinh doanh ngân hàng và sự
chuyển mình mạnh mẽ của hệ thống ngân hàng, đặc biệt là Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam, do đó luận văn này là một công trình được bổ sung và có
tính cập nhật cho đến thời điểm hiện tại.
7.3 Đóng góp của đề tài
Thứ nhất, luận văn trình bày tổng quan và khái quát các khái niệm về tín
dụng, rủi ro trong hoạt động cho vay và quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại
ngân hàng thương mại.
ix
Thứ hai, đánh giá thực trạng tín dụng và quản trị rủi ro trong hoạt động cho
vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong thời gian qua và cập
nhập đến thời điểm hiện tại. Từ đó rút ra được những đạt được, tồn tại cũng như các
nguyên nhân của những tồn tại đó trong vấn đề quản trị rủi ro trong hoạt động cho
vay tại ngân hàng.
Thứ ba, từ những hạn chế nêu trên, luận văn tìm ra các nguyên nhân để từ
đó kiến nghị các giải pháp có hiệu quả và khả thi nhằm hoàn thiện hoạt động quản
trị rủi ro đối với hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam trong thời gian tới.
1
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Cho vay là một quan hệ kinh tế, trong mối quan hệ này thì người cho vay
chuyển giao quyền sử dụng tiền cho người đi vay trong một thời gian nhất định.
Khi đến hạn, người đi vay có nghĩa vụ hoàn trả số tiền gốc và lãi vay.
Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 và Luật số
17/2017/QH14, cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc
cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và
lãi. Theo đó thì NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Về cơ bản, hoạt động cho vay của các NHTM đối với khách hàng như sau:
Khách hàng khi vay vốn phải đảm bảo các nguyên tắc:
Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã được thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng.
Hoàn trả cả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng.
Ngân hàng chỉ xem xét và quyết định cấp tín dụng khi khách hàng có đủ
các điều kiện sau:
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
Có dự án đầu tư, phương án kinh doanh khả thi và hiệu quả.