Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam: Luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng / Phạm Thị Thảo Châu; Hồ Công Hưởng người hướng dẫn khoa học
PREMIUM
Số trang
106
Kích thước
1.5 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
995

Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam: Luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng / Phạm Thị Thảo Châu; Hồ Công Hưởng người hướng dẫn khoa học

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

i

PHẦN MỞ ĐẦU

1.Đặt vấn đề

Trong nền kinh tế hiện nay, hoạt động kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ nào

cũng có những thuận lợi và khó khăn riêng phụ thuộc vào ngành nghề, sản phẩm,

dịch vụ kinh doanh đó. Nhà đầu tư nào cũng muốn hoạt động kinh doanh của mình

phải đạt lợi nhuận cao nhất, quy luật từ ngàn xưa đến nay vẫn tồn tại đó là “hoạt

động kinh doanh nào mang lại lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn”. Ngân hàng

luôn là ngành kinh tế quan trọng và được xem như là huyết mạch của nền kinh tế.

Với vai trò trung gian trong việc tập trung các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để điều

chuyển đến các tổ chức, cá nhân thiếu vốn có nhu cầu vay mượn để phục vụ hoạt

động sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho nền kinh

tế. Nhằm tối đa hóa lợi nhuận, khẳng định thương hiệu, giữ vững thị phần, gia tăng

lợi nhuận, các ngân hàng đưa ra nhiều sản phẩm dịch vụ, đồng thời không ngừng

nâng cao phong cách giao dịch nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Trong các sản

phẩm, dịch vụ kinh doanh của ngân hàng thì hoạt động cho vay là hoạt động đem lại

lợi nhuận cao và chủ yếu nhất của ngân hàng. Hiện nay, ở Việt Nam có hơn 40 ngân

hàng trong nước và hơn 20 chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động. Ngân hàng

TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là một trong số bốn ngân hàng

thương mại (NHTM) lớn nhất của Việt Nam với hơn 150 chi nhánh trên 63 tỉnh,

thành phố. Trong những năm qua, ngành ngân hàng đã đạt được những kết quả nhất

định trong công tác quản trị rủi ro; tuy nhiên vẫn còn không ít hạn chế, bất cập.

Chính vì vậy, đối với Ngân hang Nhà nước (NHNN) và các NHTM thì rủi ro trong

hoạt động cho vay luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong các chính sách

quản lý, bởi khi rủi ro trong hoạt động cho vay thật sự phát sinh, hậu quả không chỉ

đến với một NHTM riêng lẽ mà còn làm cho cả hệ thống ngân hàng bị ảnh hưởng,

đặc biệt là gây khó khăn trong việc khơi thông vốn cho nền kinh tế. Do đó yêu cầu

cấp thiết đặt ra là cần phải hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho

ii

vay một cách bài bản và hiệu quả, đảm bảo an toàn cho hoạt động cho vay, nhằm

đạt mục tiêu tăng trưởng, phát triển bền vững trong xu thế hội nhập toàn cầu.

Đã có nhiều nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước về công tác quản trị

rủi ro trong hoạt động cho vay tại các NHTM, chẳng hạn như Giải pháp nâng cao

chất lượng cho vay hộ sản xuất tại các Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn khu vực đồng bằng Bắc bộ của Thái Văn Đại (2010), Kiểm soát rủi ro tín dụng

theo Basel II tại các NHTM Việt Nam của Lê Thị Hạnh (2016), Hoàn Thiện công

tác quản trị rủi ro tín dụng Khách hàng doanh nghiệp tại BIDV Nghệ An của Phan

Thị Tuyết Hương (2016), Quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV - Chi nhánh Hậu Giang

của Nguyễn Hoàng Thức (2012), Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân

hàng TMCP Công Thương Việt Nam của Nguyễn Thị Tuyết Nhi (2017), .....đều cho

thấy tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của hầu

hết của các Ngân hàng.

Xuất phát từ thực tế đó, học viên chọn đề tài “Quản trị rủi ro trong hoạt động

cho vay tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam” để

nghiên cứu làm luận văn Thạc sĩ, nhằm đưa ra những giải pháp, góp phần hoàn

thiện công tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay, giảm nợ quá hạn, giảm nợ

xấu, giảm chi phí trích dự phòng rủi ro, gia tăng lợi nhuận mang lại cho hoạt động

của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát

Nghiên cứu và đề xuất giải pháp và kiến nghị giải pháp nhằm góp phần hoàn

thiện quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát

triển Việt Nam.

2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

Từ mục tiêu nghiên cứu tổng quát nói trên, đề tài xác định các mục tiêu nghiên

cứu cụ thể như sau:

iii

₋ Tìm hiểu về thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng

TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên

nhân của những hạn chế đó.

- Trên cơ sở thực tiễn hiện nay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt

Nam, tác giả đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản trị rủi ro trong

hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

3. Câu hỏi nghiên cứu

Với mục tiêu nghiên cứu nói trên, dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đặt ra

những câu hỏi nghiên cứu như sau:

- Tăng trưởng tín dụng và tỷ lệ nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát

triển Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018 như thế nào? Công tác quản trị rủi ro trong

hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam có những

ưu điểm và hạn chế nào?

- Cần có những giải pháp gì để góp phần giảm thiểu rủi ro trong hoạt động

cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu về quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng

TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

4.2 Phạm vi nghiên cứu

Về không gian

Quản trị rủi ro đối với hoạt động cho vay được nghiên cứu trong luận văn giới

hạn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

Về thời gian

Đề tài nghiên cứu được thực hiện với phạm vi thời gian tập trung vào giai

đoạn 2014 - 2018.

5. Nguồn dữ liệu và phương pháp nghiên cứu

5.1 Nguồn dữ liệu

iv

Đề tài được thực hiện trên cơ sở dữ liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo tài

chính đã kiểm toán hàng năm của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

được đăng trên website https://www.bidv.com.vn.

5.2 Phương pháp nghiên cứu

Luận văn được viết theo phương pháp nghiên cứu định tính.

Lý do học viên chọn phương pháp nghiên cứu định tính vì phương pháp

này giúp trả lời tất cả vấn đề đặt ra trong các câu hỏi nghiên cứu. Bên cạnh đó, luận

văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu văn bản, nghiên cứu tình huống, sử dụng

các công cụ của thống kê mô tả, suy diễn,... để thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu.

Cụ thể:

₋ Phương pháp tổng hợp: luận văn kế thừa những lý luận về quản trị rủi ro

trong hoạt động cho vay đang được áp dụng, từ đó hình thành cơ sở lý thuyết cho đề

tài nghiên cứu.

₋ Phương pháp thống kê: luận văn thu thập các số liệu thống kê về: Tổng quan

tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, thực

trạng quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát

triển Việt Nam.

Trong phần đánh giá tổng quan, luận văn thu thập số liệu giai đoạn 2014 –

2018 tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Trên cơ sở đó phân tích,

đánh giá và giải thích sơ lược về thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh, đặc biệt

là hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

Riêng đối với phần thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay, luận

văn dựa trên các số liệu về dư nợ theo từng nhóm nợ, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ

qua các năm, số dự phòng rủi ro được trích lập…, các công văn, quy định, quy trình

được áp dụng trong hoạt động cho vay để đánh giá về chất lượng hoạt động cho vay

và thực trạng quản trị rủi ro tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

₋ Phương pháp diễn dịch và quy nạp: được sử dụng chủ yếu trong chương 2

của luận văn. Luận văn đặt ra giả thuyết nghiên cứu về thực trạng quản trị rủi ro

trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, sau

v

đó thu thập, phân tích các số liệu liên quan để kiểm định lại giả thuyết đã nêu và

đưa ra kết luận. Bên cạnh phương pháp diễn dịch, từ quan sát thực trạng quản trị rủi

ro trong hoạt động cho vay, luận văn sử dụng phương pháp quy nạp để tổng quát

hóa thành những điểm chung nhất, đặc trưng nhất trong công tác quản trị rủi ro hoạt

động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2014 -

2018.

Về nguồn số liệu thu thập được trình bày trong luận văn, tác giả thực hiện

như sau:

Đối với các số liệu trình bày trong chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản

trị rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại, tác giả sử dụng nguồn

số liệu thu thập được trong các sách, tài liệu và trên các trang website.

Đối với chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, các số liệu về tình hình hoạt động

kinh doanh, dư nợ theo từng nhóm nợ, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ qua các năm, số

dự phòng rủi ro được trích lập… của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt

Nam giai đoạn 2014 - 2018, tác giả tổng hợp từ báo cáo tổng kết hàng năm, báo cáo

tổng kết chuyên đề, báo cáo thường niên, báo cáo tài chính,… đã được kiểm toán

của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đăng trên trang web. Ngoài ra

cũng có một ít số liệu, tác giả thu thập trong kế hoạch, báo cáo nội bộ và sổ tay tín

dụng của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Tất cả các số liệu nói

trên đều là nguồn số liệu sơ cấp.

Bên cạnh nguồn thông tin sơ cấp, tác giả còn sử dụng thêm các số liệu từ

nguồn thứ cấp như trong báo cáo của Ngân hàng Nhà nước; trong các bài viết của

các nhà nghiên cứu trên các tạp chí, trang web, hội thảo, trên các diễn đàn hội nghị;

trong các bài phỏng vấn các chuyên gia, các nhà quản trị ngân hàng,….

6. Nội dung nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, trả lời các câu hỏi đã đặt ra, luận văn

hướng đến việc giải quyết các nội dung sau:

vi

Nghiên cứu tổng quan: Luận văn nghiên cứu các sách, báo, tài liệu có liên

quan đến quản trị rủi ro đối với hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại để từ

đó khái quát, tổng hợp cơ sở lý thuyết có liên quan, làm tiền đề cho nội dung nghiên

cứu.

Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động cho vay,

tỷ lệ nợ xấu, số dự phòng rủi ro được trích tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát

triển Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018, trên cơ sở đó phân tích, đánh giá tổng quan

chất lượng dư nợ tại đơn vị.

Dựa trên số liệu thu thập được, tính toán các chỉ tiêu đánh giá chất lượng

quản trị rủi ro đối với hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển

Việt Nam, phân tích kết quả có được, đồng thời, căn cứ vào hệ thống quy định, quy

trình nghiệp vụ, những trường hợp phát sinh rủi ro tín dụng tại đơn vị để đánh giá,

tìm hiểu nguyên nhân, nhận xét những mặt đã đạt được và chỉ ra những hạn chế

trong công tác quản trị rủi ro hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và

Phát triển Việt Nam, từ đó đề xuất những giải pháp có tính khả thi, tiếp cận chuẩn

mực quốc tế, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động quản trị rủi ro trong cho vay

tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

7. Đóng góp của đề tài

7.1 Lược khảo kết quả của các công trình nghiên cứu có liên quan và kinh

nghiệm quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại một số ngân hàng thương

mại

- Thái Văn Đại (2016), cho rằng NHTM có nhiều nghiệp vụ kinh doanh đa

dạng, nên rủi ro của nó cũng hết sức phức tạp với một độ nhảy cảm nhất định.

Trong các loại rủi ro thì ta thấy rủi ro trong hoạt động cho vay là rủi ro lớn nhất và

gắn liền với hoạt động của NHTM, vì nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ quan trọng

của NHTM và luôn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số đầu tư của Ngân hàng. Hay nói

cách khác rủi ro trong hoạt động cho vay là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến

cố không lường trước được do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách

hàng không trả được nợ cho ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn,

vii

từ đó tác động xấu đến hoạt động, và có thể làm cho ngân hàng bị phá sản. Vì thế,

để quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay, cần phân loại các khoản nợ và nợ xấu

phù hợp. Ở Việt Nam, việc phân loại các khoản nợ được quy định bởi Ngân hàng

Nhà nước, cụ thể được quy định trong thông tư 02/2013/TT-NHNN, được sửa đổi

bổ sung bởi thông tư 09/2014/TT-NHNN.

₋ Lê Thị Hạnh (2016), tập trung nghiên cứu kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng

tại các ngân hàng thương mại Việt Nam sau khi bước đầu triển khai Basel II, nhận

định những hạn chế còn tồn tại và đề xuất giải pháp nhằm tăng cường hoạt động

quản trị rủi ro tín dụng trong kinh doanh và dần áp dụng các chuẩn mực quản trị

rủi ro theo Hiệp ước quốc tế Basel II tại các NHTM Việt Nam.

₋ Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của Vietinbank: VietinBank đã chuyển

đổi mô hình tổ chức bộ máy tín dụng trong toàn hệ thống với các chức năng độc

lập, vừa đảm bảo tính chuyên nghiệp cao, vừa tăng cường khả năng giám sát giữa

các chức năng, theo đó chức năng nghiên cứu tham mưu ban hành chính sách tín

dụng được tách biệt với chức năng quản lý khách hàng, thẩm định và đề xuất tín

dụng (Phòng khách hàng); thẩm định rủi ro và quản lý danh mục tín dụng (phòng

Quản lý rủi ro); theo dõi, quản lý các khoản nợ bị suy giảm khả năng trả nợ (Phòng

quản lý nợ có vấn đề); kiểm tra, giám sát tín dụng độc lập (Ban kiểm tra, kiểm soát

nội bộ). Bên cạnh đó, Vietinbank còn thực hiện chính sách tăng trưởng tín dụng

linh hoạt trong từng thời kỳ, giải quyết có hiệu quả tình trạng thừa vốn, tình trạng

tăng trưởng tín dụng nóng; ứng xử tín dụng hợp lý với các đối tượng cấp tín dụng

cụ thể, tuân thủ danh mục tín dụng đã được thiết lập, có ưu tiên cho các khu vực

kinh tế phát triển, khách hàng có năng lực tài chính mạnh, các lĩnh vực then chốt

của nền kinh tế, ít chịu rủi ro; Nâng cao tiêu chuẩn lựa chọn khách hàng, phương

án, dự án kinh doanh, tăng cường biện pháp quản lý tín dụng đối với khách hàng,

trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ và tích cực xử lý nợ xấu. Cơ cấu tín dụng theo địa

bàn, đối tượng khách hàng, mục đích sử dụng vốn, ngành hàng, kỳ hạn cấp tín

dụng, hình thức bảo đảm tiền vay…. được điều chỉnh theo hướng tích cực. Vì vậy

chất lượng tín dụng được nâng cao và trở thành một trong những Ngân hàng có tỷ

viii

lệ nợ xấu thấp nhất.

₋ Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của HD Bank: HDBank là một trong

những ngân hàng đầu tiên đã công bố thực hiện thành công hệ thống xếp hạng tín

dụng nội bộ gồm 9 bộ chỉ tiêu xếp hạng dành cho 4 đối tượng khách hàng: định

chế tài chính, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh và cá nhân. Việc ứng dụng hệ thống

này sẽ giúp HDBank đánh giá được chất lượng tín dụng, phân nhóm khách hàng

cũng như lượng hóa tín dụng, phân loại nợ, trích lập dự phòng, quản trị chất lượng

tín dụng hiệu quả và toàn diện. Đồng thời, HDBank đã xây dựng được khối quản

trị rủi ro và kiểm soát tuân thủ theo theo tiêu chuẩn quốc tế gồm các phòng ban

(Quản lý rủi ro, Thẩm định giá, Pháp chế, Kiểm tra kiểm soát nội bộ, Xử lý nợ,..).

Các phòng ban này liên kết chặt chẽ với nhau tạo thành quy trình thẩm định khép

kín thực hiện các hoạt động quản trị rủi ro tín dụng và rủi ro phi tín dụng như: rủi

ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá, pháp lý, rủi ro nhân lực và các hoạt động khác,….góp

phần nâng cao chất lượng trong hoạt động cho vay, giảm tối đa tỷ lệ nợ xấu.

7.2 Đánh giá các kết quả nghiên cứu trước đây

Có thể nói, có rất nhiều luận văn, luận án và các bài viết nghiên cứu về quản

trị rủi ro tín dụng nói chung và trong hoạt động cho vay nói riêng tại các ngân hàng

thương mại Việt Nam. Các đề tài nghiên cứu đã tiếp cận hoạt động cho vay dưới

nhiều góc độ và tại nhiều chi nhánh khác nhau. Tuy nhiên, bên cạnh những thành

tựu đạt được, các nghiên cứu vẫn còn những hạn chế về phạm vi, quy mô, thời

gian,… nghiên cứu. Ngoài ra, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế dẫn đến nhiều thay

đổi về cơ hội cũng như thách thức cho hoạt động kinh doanh ngân hàng và sự

chuyển mình mạnh mẽ của hệ thống ngân hàng, đặc biệt là Ngân hàng TMCP Đầu

tư và Phát triển Việt Nam, do đó luận văn này là một công trình được bổ sung và có

tính cập nhật cho đến thời điểm hiện tại.

7.3 Đóng góp của đề tài

Thứ nhất, luận văn trình bày tổng quan và khái quát các khái niệm về tín

dụng, rủi ro trong hoạt động cho vay và quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại

ngân hàng thương mại.

ix

Thứ hai, đánh giá thực trạng tín dụng và quản trị rủi ro trong hoạt động cho

vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong thời gian qua và cập

nhập đến thời điểm hiện tại. Từ đó rút ra được những đạt được, tồn tại cũng như các

nguyên nhân của những tồn tại đó trong vấn đề quản trị rủi ro trong hoạt động cho

vay tại ngân hàng.

Thứ ba, từ những hạn chế nêu trên, luận văn tìm ra các nguyên nhân để từ

đó kiến nghị các giải pháp có hiệu quả và khả thi nhằm hoàn thiện hoạt động quản

trị rủi ro đối với hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt

Nam trong thời gian tới.

1

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG

CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

1.1.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

Cho vay là một quan hệ kinh tế, trong mối quan hệ này thì người cho vay

chuyển giao quyền sử dụng tiền cho người đi vay trong một thời gian nhất định.

Khi đến hạn, người đi vay có nghĩa vụ hoàn trả số tiền gốc và lãi vay.

Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 và Luật số

17/2017/QH14, cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc

cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định

trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và

lãi. Theo đó thì NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động

ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận.

Về cơ bản, hoạt động cho vay của các NHTM đối với khách hàng như sau:

Khách hàng khi vay vốn phải đảm bảo các nguyên tắc:

 Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã được thoả thuận trong hợp đồng tín

dụng.

 Hoàn trả cả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp

đồng tín dụng.

Ngân hàng chỉ xem xét và quyết định cấp tín dụng khi khách hàng có đủ

các điều kiện sau:

 Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm

dân sự theo quy định của pháp luật.

 Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.

 Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.

 Có dự án đầu tư, phương án kinh doanh khả thi và hiệu quả.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!