Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở quận hải châu thành phố đà nẵng đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
PREMIUM
Số trang
161
Kích thước
2.5 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1100

Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở quận hải châu thành phố đà nẵng đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VÕ THỊ MINH PHƯƠNG

QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ

GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN HẢI CHÂU,

THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI

CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

Mã số: 8.14.01.14

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Đà Nẵng - Năm 2018

Công trình được hoàn thành tại

TRƯờNG ĐạI HọC SƯ PHạM

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS NGUYỄN SỸ THƯ

Phản biện 1: PGS. TS LÊ QUANG SƠN

Phản biện 2: PGS.TS PHÙNG ĐÌNH MẪN

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận

văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý Giáo dục họp tại Đại học Sư

phạm vào ngày 15 tháng 05 năm 2018.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Thư viện trường Đại học Sư phạm - ĐHĐN

- Khoa Tâm Lý – Giáo Dục, Trường Đại học Sư Phạm- ĐHĐN

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Thế kỷ XXI là thế kỷ mà trí tuệ con người đóng vai trò quyết định

đối với sự tiến bộ cũng như tốc độ phát triển của nền văn minh nhân loại.

Con người được coi là vị trí trung tâm, là nhân tố quyết định sự phát

triển kinh tế-xã hội. Con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự

phát triển kinh tế-xã hội và nâng cao sức cạnh tranh cho mỗi quốc gia. Vì

vậy, trong xu thế hội nhập, đòn bẩy giúp cho nhiều quốc gia có những

bước tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc chính là phát triển Giáo dục

và đào tạo (GD&ĐT).

Nhận thức được vai trò và vị trí của giáo dục là “quốc sách hàng

đầu”, Đảng và Nhà nước ta rất coi trọng sự nghiệp GD&ĐT, coi đây là

lĩnh vực then chốt, tạo điều kiện cho GD&ĐT thực hiện sứ mệnh đi

trước, đón đầu và chuẩn bị cho đội ngũ giáo viên hiện nay đáp ứng được

yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.

Trong thời đại ngày nay, trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa

học công nghệ và xu hướng toàn cầu hoá, để phát triển, các quốc gia cần

phải khai thác, sử dụng tốt nguồn lực con người. Chất lượng nguồn lực

con người phụ thuộc vào chất lượng GD&ĐT, chất lượng GD&ĐT lại

phụ thuộc trước hết vào đội ngũ nhà giáo. "Muốn có một nền giáo dục

tốt cần phải có những người giáo viên tốt". Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh

đã dạy: “Người thày giáo có nhiệm vụ vẻ vang là đào tạo con em nhân dân

thành chủ nhân tương lai của đất nước vì vậy người thày giáo phải xứng đáng

là thày giáo” và Người nhắc nhở "...cần phải xây dựng tập thể đội ngũ những

người thày giáo phải có phẩm chất cách mạng"....

Trong hệ thống giáo dục phổ thông thì cấp học Trung học cơ sở

(THCS) đóng vai trò quan trọng, là yếu tố cơ bản của giáo dục phổ

thông, tiếp bước cho nền tảng giáo dục tiểu học, giáo dục cấp THCS như

là cầu nối cho những bước chân bắt đầu chập chững vào đời. Có thể coi

phát triển giáo dục THCS là tiền đề, là khâu quan trọng để thực hiện phát

triển. Nhận thức rõ vị trí, tầm quan trọng của vai trò giáo viên, nhất là

giáo viên giảng dạy cấp THCS, Phòng GD&ĐT quận Hải Châu thành

2

phố Đà Nẵng luôn bám sát đường lối công tác cán bộ của Đảng, Nhà

nước, có sự vận dụng sáng tạo phù hợp với thực tiễn địa phương nên

công tác xây dựng phát triển ĐNGV đã có sự chuyển biến mạnh mẽ.

Trong thực tế hiện nay, qua quá trình cải cách hành chính, sắp xếp

lại bộ máy nhân sự, tinh giảm biên chế, tại ngành GD&ĐT quận Hải

Châu với ĐNGV bậc THCS còn nhiều bất cập. Nguyên nhân cơ bản là

do công tác tuyển dụng, sử dụng thiếu tính đồng bộ, năng lực chuyên

môn chưa tương xứng với bằng cấp đào tạo, chưa chuẩn bị cho giáo viên

về mặt lý luận chính trị cũng như trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Mặt

khác, việc bố trí, công tác luân chuyển đội ngũ giáo viên có nơi có lúc

chưa hợp lý, chưa đảm bảo tiêu chuẩn của người giáo viên trong thời kỳ

mới. Cụ thể là đội ngũ giáo viên cấp THCS trên địa bàn quận Hải Châu,

thành phố Đà Nẵng còn thiếu so với nhu cầu, số lượng giáo viên có trình

độ chuyên môn, trình độ quản lý tốt còn ít, tính chuyên nghiệp của đội

ngũ giáo viên chưa cao, đặc biệt trong tham mưu, xây dựng kế hoạch và

tổ chức thực hiện ... Vì vậy, vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên các

trường THCS quận Hải Châu thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn hiện

nay là rất quan trọng đối với ngành GD&ĐT quận nhà. Xuất phát từ các

lý do nêu trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên

trung học cơ sở quận Hải Châu thành phố Đà Nẵng đáp ứng yêu cầu

đổi mới chương trình giáo dục phổ thông”.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng ĐNGV, từ đó đề xuất

giải pháp về công tác quản lý phát triển ĐNGV THCS ở quận Hải Châu

thành phố Đà Nẵng đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình GDPT.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

ĐNGV THCS ở quận Hải Châu thành phố Đà Nẵng.

3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lí phát triển ĐNGV THCS ở

quận Hải Châu thành phố Đà Nẵng

4. Giả thuyết khoa học

Sự nghiệp GD&ĐT quận Hải Châu sẽ phát triển hơn, chất lượng

giáo dục sẽ được nâng cao, góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới chương

3

trình GDPT nếu ĐNGV THCS ở quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng đủ

về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo về chất lượng.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu một số vấn đề về lý luận về công tác quản lý phát

triển ĐNGV THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình GDPT .

5.2. Tìm hiểu, phân tích thực trạng công tác quản lý phát triển

ĐNGV THCS trên địa bàn quận Hải Châu.

5.3. Đề xuất biện pháp phát triển ĐNGV THCS ở quận Hải Châu,

thành phố Đà Nẵng đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục

6. Phạm vi nghiên cứu

- Đề tài tiến hành nghiên cứu tại 10/10 trường THCS trên địa bàn

quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra bằng Anket;

Phỏng vấn; Tổng kết kinh nghiệm, Thống kê toán học

8. Cấu trúc luận văn

- Phần mở đầu

- Phần nội dung, gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển ĐNGV THCS đáp ứng yêu

cầu đổi mới chương trình GDPT.

Chương 2: Thực trạng đội ngũ giáo viên THCS và công tác phát triển

ĐNGV ở các trường THCS quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

Chương 3: Giải pháp quản lý phát triển ĐNGV THCS trên địa bàn

quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng đáp ứng yêu cầu đổi mới chương

trình giáo dục phổ thông.

- Kết luận và khuyến nghị

- Danh mục tài liệu tham khảo.

- Phụ lục

4

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN

TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI

CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề QL phát triển ĐNGV THCS

Trong bất kỳ một lĩnh vực nào của xã hội thì giáo dục cũng là lĩnh

vực liên quan mật thiết nhất tới sự phát triển toàn diện con người cũng

như sự phát triển bền vững của một quốc gia.

Chủ tịch Hồ Chí Minh, từng nói: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã

hội, trước hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa”, và “Vì lợi ích

mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”.

Tư tưởng giáo dục của Người có một vị trí vô cùng quan trọng. Đó là

nguồn sáng soi đường cho sự phát triển của nền giáo dục Việt Nam hơn

nửa thế kỷ qua và cả sau này.

Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ban hành Quy định chuẩn nghề

nghiệp giáo viên THCS, giáo viên phổ thông là cơ sở để các GV tự đánh

giá năng lực, phẩm chất của mình, là căn cứ để cán bộ quản lí giáo dục

quản lí, phát triển ĐNGV THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình

giáo dục phổ thông.

Trong chương trình đào tạo cao học chuyên ngành QLGD, đã có

nhiều luận văn nghiên cứu vấn đề xây dựng và phát triển ĐNGV như:

- Nguyễn Sĩ Thư (2001), Một số biện pháp nâng cao chất lượng

đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng các trường phổ thông dân tộc nội trú

trên đại bàn tỉnh Kom Tum

- Lê Thị Huyên (2012), Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên

trường trung học cơ sở thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.

- Cao Nguyên Vũ (2016), Phát triển đội ngũ giáo viên trung học

cơ sở đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp ở thị xã Quảng Trị, tỉnh

Quảng Trị.

Tuy nhiên, các công trình đó chỉ chuyên sâu vào từng lĩnh vực

nhất định của vấn đề hoặc gắn với từng địa phương cụ thể mà chưa có

công trình nào đề cập đến vấn đề QL phát triển ĐNGV THCS quận Hải

5

Châu thành phố Đà Nẵng đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình GDPT.

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài

1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường

1.2.1.1. Khái niệm về quản lý

Quản lý là một quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch nhằm

gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý, thông qua các

cơ chế và chức năng thích hợp nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Do đó

quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật.

1.2.1.2. Quản lí giáo dục

Quản lí giáo dục là quản lý hệ thống giáo dục, là sự tác động có

mục đích, có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối

tượng quản lý theo quy luật khách quan, nhằm đưa hoạt động sư phạm

của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn.

1.2.1.3. Quản lí nhà trường

Quản lí nhà trường cũng bao gồm những chỉ dẫn, quyết định của

các thực thể bên ngoài nhà trường nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà

trường như cộng đồng được đại diện dưới hình thức Hội đồng giáo dục

nhằm định hướng sự phát triển của nhà trường và hỗ trợ tạo điều kiện

cho việc thực hiện phương hướng phát triển đó.

1.2.2. Đội ngũ giáo viên

1.2.2.1. Giáo viên

Giáo viên là nhà giáo dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ

thông, giáo dục nghề nghiệp; là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục

trong nhà trường hoặc các cơ sở giáo dục khác.

1.2.2.2. Đội ngũ giáo viên

- Đội ngũ giáo viên trung học cơ sở: là tập hợp người làm nhiệm

vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, gồm: Hiệu trưởng, các phó hiệu

trưởng, giáo viên dạy các môn học, tổng phụ trách Đội [8, tr 23].

1.2.3. Phát triển đội ngũ giáo viên THCS

1.2.3.1. Khái niệm về phát triển

1.2.3.2. Phát triển đội ngũ giáo viên

Phát triển đội ngũ giáo viên chính là phát triển nguồn nhân lực

trong lĩnh vực giáo dục. Phát triển nguồn nhân lực là làm tăng giá trị vật

6

chất, giá trị tinh thần, đạo đức và giá trị thể chất cho con người.

1.2.3.3. Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên

Có thể hiểu quản lý phát triển đội ngũ giáo viên chính là sự tác

động của chủ thể quản lý lên đối tượng giáo viên theo một phương

hướng nhất định. Làm cho đội ngũ giáo viên phát triển về số lượng, đảm

bảo chất lượng, đồng bộ về cơ cấu tạo ra sự đồng thuận trong đội ngũ

nhằm mục đích đưa tổ chức phát triển theo mục tiêu đã định.

1.3. Yêu cầu đối với đội ngũ giáo viên THCS đáp ứng yêu cầu đổi

mới chương trình giáo dục phổ thông

1.3.1. Giáo dục THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân

Mục tiêu của giáo dục THCS là xây dựng bậc học lành mạnh, phát

triển bền vững, về cơ bản đạt trình độ tiên tiến nhằm góp phần nâng cao

dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, gắn với hai nhiệm vụ chiến

lược: xây dựng và bảo vệ tổ quốc theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

1.3.2. Những nội dung về đổi mới chương trình, sách giáo khoa

giáo dục phổ thông (thể hiện trong Đề án Đổi mới chương trình, sách

giáo khoa giáo dục phổ thông năm 2015 của Chính phủ)

1.3.2.1. Chương trình giáo dục sẽ chuyển căn bản từ tập trung

trang bị kiến thức, kỹ năng sang phát triển phẩm chất và năng lực người

học, đảm bảo hài hoà giữa “dạy chữ”, “dạy người” và định hướng nghề

nghiệp.

1.3.2.2. Nội dung chương trình đảm bảo chuẩn hoá, hiện đại hoá,

hội nhập quốc tế; đảm bảo tính chỉnh thể, linh hoạt, thống nhất trong và

giữa các cấp học; tích hợp và phân hoá hợp lý, có hiệu quả.

1.3.2.3. Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục nhằm

phát triển phẩm chất và năng lực học sinh.

1.3.2.4. Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra,

đánh giá chất lượng giáo dục theo định hướng phát triển phẩm chất và

năng lực học sinh

1.3.2.5. Quản lý việc xây dựng và thực hiện chương trình đảm bảo

tính khả thi, linh hoạt, phù hợp địa phương và đối tượng học sinh

1.3.2.6. Thực hiện chủ trương một chương trình, nhiều sách giáo

khoa.

7

1.3.3. Những đặc trưng cơ bản của GV THCS đáp ứng yêu cầu

đổi mới chương trình giáo dục phổ thông

Một là, GV THCS phải có giá trị là người có tố chất nhân cách –

trí tuệ, tức là phải có tri thức hiểu biết, có tinh thần khoa học luôn khám

phá, đổi mới và luôn học tập không ngừng.

Hai là, GV THCS phải có những giá trị phát triển hài hòa giữ con

người và tự nhiên.

Ba là, GV THCS phải có những giá trị phát triển hài hòa giữ con

người và xã hội, tạo sự hợp tác, quan tâm và đoàn kết giữa người dạy với

người học, giữa gia đình và xã hội.

Bốn là, GV THCS phải có những giá trị khẳng định vị trí bản thân,

nhận thức và cải tạo thế giới xung quanh, không ngừng vươn lên hoàn

thiện chính mình.

1.3.4. Những yêu cầu cơ bản đối với đội ngũ GV THCS đáp ứng

yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông

Những yêu cầu về năng lực: Xuất phát từ yêu cầu đổi mới GD

* Năng lực hành động:

* Năng lực chủ thể hóa:

* Năng lực xã hội hóa:

* Năng lực giao tiếp:

Những yêu cầu đối với đội ngũ giáo viên THCS đáp ứng yêu cầu

đổi mới chương trình giáo dục phổ thông

* Số lượng đội ngũ giáo viên THCS

* Cơ cấu đội ngũ giáo viên THCS: Theo chuyên môn; Theo trình

độ đào tạo; Theo độ tuổi và Cơ cấu giới tính của ĐNGV

* Chất lượng của đội ngũ giáo viên

Chất lượng ĐNGV là tổng hòa chất lượng của từng GV trong đội

ngũ đó. Chất lượng của từng GV được lượng hóa qua chuẩn nghề nghiệp

của Bộ GD&ĐT ban hành theo TT30/2009 ngày 22/10/2009

* Văn hóa tổ chức trong nhà trường

Nhà trường là môi trường văn hóa lí tưởng. Văn hóa tổ chức trong

nhà trường trước hết là văn hóa của ĐNGV. Văn hóa tổ chức thực sự là

động lực cho sự phát triển của mỗi nhà trường.

8

1.4. Phát triển đội ngũ giáo viên THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới

chương trình giáo dục phổ thông

1.4.1. Tiếp cận lý thuyết phát triển nguồn nhân lực

1.4.2. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên THCS đáp ứng yêu

cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông

- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển ĐNGV

- Tuyển chọn, sử dụng GV để bổ sung và tăng cường nâng cao

chất lượng GD.

- Tác động vào chất lượng, ĐT, BD để nâng cao phẩm chất, năng

lực cho ĐNGV

- Kiểm tra, đánh giá GV theo CNN

- Tác động vào xây dựng văn hóa tổ chức trong đội ngũ

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển ĐNGV THCS

1.5.1. Yếu tố chủ quan

1.5.2. Yếu tố khách quan

Tiêu kết chương 1

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNGPHÁTTRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN

TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

ĐÁP ỨNGYÊU CẦU ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC

PHỔ THÔNG

2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng

2.1.1. Mục đích khảo sát

2.1.2. Nội dung khảo sát

Nhận thức của CBQL và ĐNGV về sự cần thiết phải quản lý phát

triển ĐNGV THCS ở quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng về đáp ứng

yêu cầu đổi mới chương trình GDPT

Thực trạng và đánh giá của CBQL và GV về các giải pháp quản lý

phát triển ĐNGV THCS trong thời gian qua.

Nhận thức của CBQL và GV về mức độ cần thiết và tính khả thi của

9

việc đề ra các giải pháp QL phát triển ĐNGV THCS ở quận Hải Châu,thành

phố Đà Nẵng theo yêu cầu đổi mới chương trinh GDPT.

2.1.3. Phương thức khảo sát

2.1.4. Địa điểm và đối tượng khảo sát

- Địa điểm khảo sát: Phòng GD&ĐT và 10/10 trường THCS trên

địa bàn quận Hải Châu

- Đối tượng khảo sát gồm: CBQL: 36 người; Giáo viên các trường

THCS: 480 người

2.2. Khái quát tình hình phát triển kinh tế-xã hội và GD-ĐT của

quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của quận Hải Châu,

thành phố Đà Nẵng

2.2.2. Tình hình GD&ĐT của quận Hải Châu thành phố Đà

Nẵng

Bảng 2.1. Hệ thống giáo dục trên địa bàn quận Hải Châu

2013 -

2014

2014 -

2015

2015 -

2016

2016-

2017

2017-

2018

Giáo dục Mầm non

Số trường (trường) 29 34 36 36 36

Số lớp (lớp) 379 396 432 177 176

Số giáo viên (người) 608 698 767 615 633

Số học sinh (người) 9.922 10.879 11.098 4767 4762

Giáo dục Tiểu học

Số trường (trường) 19 19 19 19 19

Số lớp (lớp) 429 434 472 504 494

Số giáo viên (người) 627 614 673 902 941

Số học sinh (người) 16.707 17.206 18.304 19316 18504

Giáo dục THCS

Số trường (trường) 9 9 10 10 10

Số lớp (lớp) 292 307 284 293 303

Số giáo viên (người) 614 636 723 815 818

Số học sinh (người) 11.563 11.275 11.107 12.236 12.592

(Nguồn: Phòng Giáo dục quận Hải Châu, số liệu đến tháng 9/2017)

Toàn quận có 818 cán bộ, giáo viên ở bậc học THCS. Về cơ cấu,

đội ngũ giáo viên nữ chiếm đa số, tỷ lệ giáo viên trẻ những năm gần đây

tăng đáng kể, các trường đều có giáo viên dạy đủ các bộ môn. Về trình

10

độ đào tạo, có 90% đạt trình độ Sau đại học và Đại học; 8,5% có trình độ

Cao đẳng, vẫn còn 1,5% giáo viên chưa đạt trình độ chuẩn đào tạo.

Điều kiện - phương tiện phục vụ dạy học

Điều kiện, phương tiện phục vụ dạy học ở các trường THCS quận

Hải Châu tương đối đầy đủ.

2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở quận Hải Châu

thành phố Đà Nẵng

2.3.1. Về số lượng

Số lượng GV của 10 trường cơ bản đủ, đáp ứng được công tác

giảng dạy của nhà trường. Số lượng học sinh trên lớp hằng năm khoảng

42 HS/lớp. Về số lượng cơ bản đáp ứng được theo quy định.

2.3.2. Về cơ cấu

2.3.2.1. Cơ cấu về độ tuổi và thâm niên công tác

2.3.2.2. Cơ cấu giới tính

2.3.2.3. Cơ cấu theo chuyên môn

2.3.2.4. Cơ cấu theo trình độ đào tạo

2.3.3. Chất lượng đội ngũ GV THCS quận Hải Châu

Qua phân tích số liệu thống kê ở Bảng 2.5 cho thấy: Giáo viên đạt

danh hiệu giáo viên giỏi các cấp trong từng năm học liên tục tăng, chất

lượng của giáo viên dạy giỏi năm sau tăng hơn năm trước.

2.3.4. Đánh giá chung về ĐNGV THCS quận Hải Châu, thành

phố Đà Nẵng

* Ưu điểm: Số lượng ĐNGV đã đảm bảo theo định mức biên chế

trong các trường THCS. GV có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn cao

98,5%. Điều đó chứng tỏ chất lượng ĐNGV ngày càng được nâng lên một

cách rõ rệt, có ý thức học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn và trao đổi

kinh nghiệm giảng dạy với đồng nghiệp. Đáp ứng được yêu cầu đổi mới

của GD THCS.

* Tuy nhiên, ĐNGV vẫn còn bộc lộ một số hạn chế nhất định:

Chất lượng ĐNGV chưa thật sự đồng đều, việc vận dụng phương

pháp dạy học theo hướng đổi mới chưa mang lại hiệu quả cao, có sự

chênh lệch giữa trình độ đào tạo và chất lượng giảng dạy, kiến thức

chuyên môn chưa sâu, chưa toàn diện.

11

Chưa nhận thức đầy đủ về yêu cầu đổi mới GD, chưa tập trung bồi

dưỡng nâng cao việc thực hiện các kỹ năng tổ chức và thực hiện các hoạt

động dạy học trên lớp nhằm phát huy tối đa tính sáng tạo của HS.

Chưa quan tâm đúng mức đến các hoạt động chính tri – xã hội

trong nhà trương; Còn chậm trong việc phát hiện và giải quyết vấn đề

phát sinh trong thực tiễn GD; Các hoạt động giáo dục trong cộng đồng

còn mang tính hình thức.

Một số ít GV chưa coi trọng việc rèn luyện tác phong, đạo đức

theo CNN GV THCS, kỹ năng sư phạm vẫn chưa đáp ứng với các yêu

cầu mà CNN đặt ra.

2.4. Thực trạng công tác quản lý phát triển ĐNGV THCS đáp ứng

yêu cầu đổi mới giáo dục

2.4.1. Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về sự cần thiết

trong công tác quản lý phát triển đội ngũ giáo viên THCS

Tác giả dùng phiếu trưng cầu ý kiến để điều tra. (Xem phụ lục 1).

- Ở câu hỏi 1: Sau khi thu thập ý kiến đánh giá, xử lý các số liệu,

kết quả như Bảng 2.7, thấy có 35 CBQL nhận thức việc xây dựng đội

ngũ giáo viên THCS là cần thiết (tỷ lệ 97,2%), có 01 CBQL cho là bình

thường (tỉ lệ 2,8%). Có 473 giáo viên nhận thức việc xây dựng đội ngũ

giáo viên THCS là rất cần thiết và cần thiết (tỉ lệ 98,5%), có 7 giáo viên

cho là ít cần thiết (tỉ lệ 1,5%). Như vậy, trên cơ sở đó tác giả khẳng định

việc quản lý và phát triển đội ngũ giáo viên THCS đáp ứng yêu cầu đổi

mới chương trình GDPT.

- Ở câu số 2: Tác giả đưa ra 5 lý do để đánh giá mức độ cần thiết

của việc QL và phát triển ĐNGV THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới GD.

So sánh ý kiến đánh giá của CBQL và GV ở Bảng 2.8c, tác giả thấy việc

QL và phát triển ĐNGV THCS là cần thiết vì các lý do đưa ra trong

trưng cầu ý kiến đều có số điểm trung bình từ 3.65 – 3.94. Đa số đều

thống nhất cao với việc cần thiết để QL và phát triển ĐNGV THCS, đều

nhận thức giống nhau giữa các lý do cần thiết.

2.4.2. Thực trạng công tác đánh giá ĐNGV THCS theo CNN

* Về lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống: Kết quả

chung ở (bảng 2.9) cho thấy 100% CBQL và 98,8% GV có ý kiến đánh

12

giá các tiêu chí về phẩm chất của ĐNGV đạt loại tốt, chỉ có 1,2% GV có

ý kiến đánh giá đạt loại khá. Kết quả tự đánh giá của GV và CBQL đối

với các tiêu chí này là khá tương đồng và đánh giá khá tốt.

* Về lĩnh vực năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục:

Năng lực tìm hiểu đối tượng GD của ĐNGV tập trung chủ yếu ở 2 mức

độ đạt được theo CNN: tốt đạt 83,1% và khá đạt 16,9%. Năng lực tìm

hiểu môi trường được đánh giá bình quân trên 3 mức độ theo CNN: tốt

đạt 64,6%, khá đạt 32,3% và trung bình đạt 3,2%. Qua kết quả trên tác

giả nhận thấy rằng: Năng lực tìm hiểu đối tượng GD của GV THCS

được thực hiện tương đối tốt, phù hợp với yêu cầu của CNN.

* Về lĩnh vực năng lực dạy học của ĐNGV THCS: Theo đánh giá

của CBQL, các tiêu chí về năng lực dạy học của ĐNGV được đánh giá

khá tốt, tập trung mức tốt từ 61,1%-94,4%, mức khá từ 5,6% -33,4%, chỉ

có 5,5% đánh giá mức TB. GV tự đánh giá cũng có sự tương đồng. Tuy

nhiên các tiêu chí đánh giá mức độ TB đáng quan tâm vì với thực tế

trong hoạt động dạy học, vẫn có một số GV chưa vận dụng linh hoạt,

sáng tạo các PPDH, sử dụng PTDH chưa đạt hiệu quả cao, chưa tạo

dựng được môi trường học tập thân thiện, tích cực cho HS.

* Về lĩnh vực năng lực giáo dục của ĐNGV THCS: Theo đánh giá

của CBQL và GV, các tiêu chí về năng lực GD của GV THCS được

đánh giá khá, tốt chiếm tỉ lệ khá cao: mức độ tốt từ 58,3%-94,4%, mức

độ khá từ 5,6%-36,2%; chứng tỏ rằng ĐNGV đã cơ bản đáp ứng được

các yêu cầu của CNN về năng lực GD.

Vậy CBQL các cấp cần quan tâm và có những giải pháp để điều

chỉnh, định hướng GV phát triển, đáp ứng yêu cầu các tiêu chí nói trên.

* Về lĩnh vực năng lực hoạt động chính trị, xã hội của ĐNGV

THCS: Đối với việc phối hợp với gia đình HS và cộng đồng, CBQL

đánh giá mức tốt là 58,3% mức khá là 36,2%; GV đánh giá mức tốt là

63,1%, mức khá là 35,2%; Đối với vấn đề tham gia hoạt động chính trị,

xã hội; CBQL đánh giá mức tốt là 63,8%, mức khá là 30,7%; GV đánh

giá mức tốt là 68,1%, mức khá là 30,4%.Như vậy, năng lực hoạt động

chính trị, xã hội của đa số ĐNGV là khá tốt, nhưng vẫn còn một số GV

chưa tích cực phối hợp với gia đình, cộng đồng để giáo dục HS cũng như

13

chưa tích cực tham gia các hoạt động chính trị trong và ngoài gia đình.

* Về lĩnh vực năng lực phát triển nghề nghiệp của ĐNGV THCS

Việc tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện của GV đạt mức độ tốt là

58,3%, khá là 36,2% và 1,7% loại TB; GV tự đánh giá 63,1% loại tốt,

35,2% loại khá và 1,7% loại TB.

Việc phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn GD, đạt

mức độ tốt là 55,5%, khá là 36,2%, TB là 8,3%; GV tự đánh giá mức độ

tốt là 61,9%, mức độ khá là 36,6% và 1,5% loại TB.

Nhìn chung, theo kết quả đánh giá năng lực phát triển nghề

nghiệp của GV là khá tốt. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận GV chưa có

ý thức cao trong học tập, rèn luyện để phát triển năng lực chuyên,

nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và GD.

2.4.3. Thực trạng về các biện pháp phát triển ĐNGV THCS

2.4.3.1. Công tác đào tạo bồi dưỡng

Các cấp QLGD đã chú trọng đến xây dựng và triển khai thực hiện

kế hoạch BD GV mang tính thường xuyên. Các cấp quản lý triển khai

công tác BD với các loại hình BD:

+ Bồi dưỡng chuẩn hoá, nâng chuẩn trình độ

+ Bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ

+ Bồi dưỡng giáo viên dạy chương trình thay sách giáo khoa mới

Nội dung, hình thức BD được xây dựng, chọn lọc, có tính khoa

học. GV tham gia BD sôi nổi, tạo không khí BD chung trong các chu kỳ

BD. Tuy nhiên, vẫn có một số bất cập sau: một số GV, CBQL chưa nhận

thức đầy đủ về việc đổi mới PPDH, dạy học theo chủ đề tích hợp; kiểm

tra, đánh giá theo hướng phát huy năng lực học sinh; việc tạo ra động lực

tự BD cũng còn hạn chế; thiếu cơ chế kích thích cho sự tham gia học tập

nghiêm túc, tích cực.

2.4.3.2. Công tác quy hoạch: thực trạng các biện pháp quản lý

phát triển ĐNGV THCS ở quận Hải Châu đã thực hiện ở Bảng 2.15b,

căn cứ vào điểm trung bình và thứ bậc, tác giả cho rằng các biện pháp

này là ở mức độ khá, chưa thật sự tốt.

2.4.3.3. Công tác bố trí, sử dụng và luân chuyển: Qua kết quả khảo

sát CBQL và GV ở các trường cho thấy biên chế GV cơ bản phù hợp với

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!