Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tài liệu đang bị lỗi
File tài liệu này hiện đang bị hỏng, chúng tôi đang cố gắng khắc phục.
Quản lý đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp tại các trường trung học phổ thông tỉnh trà vinh
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
THẠCH THÀNH TRUNG
QUẢN LÝ ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN THEO
CHUẨN NGHỀ NGHIỆP TẠI CÁC TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỈNH TRÀ VINH
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Đà Nẵng - Năm 2016
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUANG GIAO
Phản biện 1: TS. LÊ ĐÌNH SƠN
Phản biện 2: TS. HỒ VĂN LIÊN
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng bảo vệ chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Giáo dục học, họp tại Đại học Trà Vinh vào ngày 23
tháng 10 năm 2016.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nước phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Trước những
vấn đề nêu trên, việc phát triển GD & ĐT là khâu then chốt. Trong hệ
thống giáo dục quốc dân thì giáo dục phổ thông có ý nghĩa rất quan
trọng với mục đích tạo nền tảng để HS đi vào cuộc sống, lao động sản
xuất hoặc theo học ở bậc cao hơn.
Nhằm nâng cao chất lượng GV ở các bậc học, Bộ GD & ĐT
đã ban hành các thông tư về ĐGGV theo CNN theo từng bậc học.
Thông qua đó, GV ĐG trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức của
bản thân với CNN để từ đó tự bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, năng
lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Hiện nay, công tác ĐGGV theo CNN đã và đang thực hiện,
trong đó người có trách nhiệm tổ chức ĐGGV là HT nhà trường. Để
thực hiện tốt công tác ĐGGV theo CNN đòi hỏi HT nhà trường cần áp
dụng đồng bộ các biện pháp QL ĐGGV theo CNN.
Trong thời gian qua, công tác ĐGGV theo CNN đã được HT
các trường THPT tỉnh Trà Vinh quan tâm triển khai thực hiện và đã
đạt được những kết quả quan trọng. Tuy nhiên so với yêu cầu vẫn còn
những hạn chế, bất cập dẫn đến kết quả của việc ĐG chưa tác động
tích cực đến sự phấn đấu của đội ngũ GV của nhà trường. Bên cạnh
đó, những tiêu chuẩn, tiêu chí mặc dù đã được Bộ GD & ĐT ban hành
nhưng vận dụng cụ thể, chính xác trong ĐGGV theo CNN trên thực tế
phụ thuộc phần lớn vào công tác QL của hiệu trưởng nhà trường. Vì
vậy, nghiên cứu vấn đề QL ĐGGV trường THPT theo CNN có ý
nghĩa quan trọng và tính cấp thiết nhằm nâng cao năng lực của đội
ngũ GV tại các trường THPT tỉnh Trà Vinh hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý đánh
giá GV theo chuẩn nghề nghiệp tại các trƣờng THPT tỉnh Trà
Vinh” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về QL ĐGGV theo CNN ở
trường THPT, tiến hành ĐG thực trạng QL ĐGGV theo CNN ở các
trường THPT tỉnh Trà Vinh làm cơ sở đề xuất các biện pháp QL
ĐGGV theo CNN ở các trường THPT tỉnh Trà Vinh hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động ĐGGV theo CNN ở các trường THPT tỉnh Trà
Vinh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp QL ĐGGV theo CNN của Hiệu trưởng các trường
THPT tỉnh Trà Vinh.
4. Giả thuyết khoa học
ĐGGV theo CNN tại các trường THPT tỉnh Trà Vinh trong
thời gian qua đã được HT các trường quan tâm triển khai thực hiện và
đã đạt được những kết quả nhất định, song còn chưa đồng bộ ở các
khâu trong quy trình ĐG cũng như chưa thực sự tạo động lực để GV
phấn đấu nhằm đáp ứng yêu cầu của CNN.
Nếu áp dụng các biện pháp khoa học, hợp lý, đồng bộ thì hiệu
quả của công tác ĐGGV theo CNN sẽ được nâng cao, góp phần nâng
cao chất lượng đội ngũ GV của các trường THPT tỉnh Trà Vinh hiện
nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lý luận về QL ĐGGV theo CNN ở trường
THPT.
5.2. Khảo sát, ĐG thực trạng QL ĐGGV theo CNN ở các
trường THPT tỉnh Trà Vinh.
5.3. Đề xuất các biện pháp QL ĐGGV theo CNN ở các trường
THPT tỉnh Trà Vinh.
6. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu QL của HT đối với công tác
ĐGGV theo CNN ở các trường THPT tỉnh Trà Vinh trong giai đoạn
2013 – 2016.
3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
7.3. Nhóm phương pháp xử lý thông tin
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài
liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về QL ĐGGV theo CNN ở trường
THPT.
Chương 2: Thực trạng QL ĐGGV theo CNN ở các trường
THPT tỉnh Trà Vinh.
Chương 3: Biện pháp QL ĐGGV theo CNN ở các trường
THPT tỉnh Trà Vinh.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG
1.1. TỔNG QUAN NHỮNG NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI
Đổi mới QL giáo dục nhằm phát triển và nâng cao chất lượng
đào tạo nguồn nhân lực đã và đang là một nhiệm vụ mang tính chiến
lược trong quá trình đổi mới GD&ĐT theo định hướng chuẩn hoá,
hiện đại hoá và xã hội hoá.
Ngày nay, trong giáo dục thế giới đã xuất hiện xu hướng “cải
cách dựa trên các chuẩn” (reform based on standards). Nhiều nước đã
tiến hành xây dựng bộ chuẩn cho giáo dục như: chuẩn chất lượng giáo
dục, chuẩn nhà trường, chuẩn CBQL giáo dục, chuẩn GV. Trong bộ
chuẩn cho GV có chuẩn trình độ đào tạo, chuẩn chức danh, CNN
(professional standard)… Về CNN, một số nước đã tiến đến xây dựng
CNN cho GV từng ngành học, cấp học, môn học.
4
Ở bậc THPT, từ năm 2009, Bộ GD & ĐT ban hành Chuẩn
nghề nghiệp GV trung học cơ sở, GV THPT và Công văn số
660/BGD&ĐT-NGCBQLGD V/v Hướng dẫn đánh giá, xếp loại GV
trung học theo Thông tư số 30/2009/TT-BGD&ĐT của Bộ GD & ĐT.
Đến nay, đã có các công trình của các nhà nghiên cứu giáo
dục về CNN của các nhà nghiên cứu giáo dục của Viện chiến lược
Giáo dục (2005) đã xây dựng bộ câu hỏi cốt lõi có tính chất dùng
chung (hướng dẫn) cho việc xây dựng bộ câu hỏi ĐGGV mọi cấp học
nhằm khảo sát và ĐG chất lượng GV bao gồm:
- Chấp hành Luật pháp Nhà nước, chủ trương, chính sách của
Đảng và qui định của Ngành;
- Yêu nghề và tận tụy với nghề;
- Hoàn thành các công việc được giao;
- Có ý thức tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực nhằm
đổi mới dạy học;
- Tôn trọng HS, không phân biệt đối xử, hoặc trù dập HS;
- Xây dựng và duy trì việc tiếp xúc gặp gỡ thân mật và chính
thức với cha mẹ người đỡ đầu của HS;
- Có lối sống trong sạch, lành mạnh, giản dị;
- Có kiến thức chuyên sâu cần thiết để dạy được các môn học
được phân công giảng dạy;
- Có kiến thức cần thiết để dạy được các chuyên đề tự chọn
(nâng cao) hoặc các chuyên đề chuyên sâu trong chương trình môn
học được phân công giảng dạy;
- Hiểu được các chủ trương, chính sách lớn của Ngành và vận
dụng trong dạy học giáo dục;
- Có kiến thức về nội dung chương trình, sách giáo khoa mới
(hoặc tự nghiên cứu, bổ sung và hiện đại hỏa nội dung chương trình
môn học);
- Có hiểu biết về những PPDH nhằm tăng tính tích cực của
người học;
- Có hiểu biết về các phương pháp kiểm tra ĐG kết quả học tập;
5
- Biết thiết kế bài giảng lập KH bài học;
- Sử dụng các PPDH để giúp người học hiểu bài và phát triển
các kĩ năng cần thiết;
- Thiết lập môi trường học tập trong đó mọi người suy nghĩ và
ý kiến đều được tôn trọng; HS tự do đặt câu hỏi và trình bày ý kiến;
- Biết sử dụng các thiết bị đồ dùng dạy học;
- Biết ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học;
- Biết kiểm tra, ĐG và phân tích kết quả học tập của HS;
- Sử dụng ngoại ngữ để phục vụ bổ sung bài giảng và nghiên
cứu khoa học.
Nhìn chung, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu trong và
ngoài nước về ĐGGV nói chung và ĐGGV theo CNN. Song chưa có
công trình nghiên cứu nào đề cập cụ thể đến việc QL ĐGGV ở trường
THPT tỉnh Trà Vinh theo CNN.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
a. Quản lý
QL là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ
thể QL (người QL, tổ chức QL) lên khách thể QL (người bị QL và các
yếu tố chịu ảnh hưởng tác động của chủ thể QL) về các mặt chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội... bằng một hệ thống các luật lệ, các chính
sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm
làm cho tổ chức vận hành đạt đến mục tiêu QL.
b. Quản lý giáo dục
QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có KH, hợp
quy luật của chủ thể QL, nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường
lối và nguyên lý GD của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà
trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tâm điểm là quá trình dạy học,
giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống GD tới mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái mới về chất.
1.2.2. Chuẩn nghề nghiệp, chuẩn nghề nghiệp GV THPT
a. Chuẩn nghề nghiệp
6
CNN là hệ thống các yêu cầu, tiêu chuẩn, tiêu chí về năng lực
nghề nghiệp của một nghề nào đó được phân loại từ thấp đến cao.
b. Chuẩn nghề nghiệp GV THPT
CNN GV THPT là văn bản quy định những yêu cầu cơ bản về
phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, năng lực dạy học, năng lực giáo
dục đối với người GV THPT nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục THPS
trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của
đất nước. Đó là quy định về các mức độ, yêu cầu theo các tiêu chí, tiêu
chuẩn của người GV THPT phải đạt trong từng giai đoạn phát triển
nghề nghiệp.
1.2.3. Đánh giá giáo viên, đánh giá giáo viên THPT theo
chuẩn nghề nghiệp
a. Đánh giá.
ĐG là quá trình thu thập thông tin một cách hệ thống về thực
trạng của đối tượng được ĐG để từ đó đưa ra những nhận định xác
thực trên cơ sở các thông tin thu được làm cơ sở đề xuất những biện
pháp cải tiến nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
b. Đánh giá giáo viên
ĐGGV là ĐG năng lực nghề nghiệp của GV. Năng lực nghề
nghiệp biểu hiện ở phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và năng lực
sư phạm của người GV. Năng lực sư phạm là một năng lực chuyên
biệt đặc trưng của nghề sư phạm.
c. Đánh giá GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp
ĐGGV theo CNN là quá trình thu thập các minh chứng thích
hợp và đầy đủ nhằm xác định năng lực nghề nghiệp của GV theo các
tiêu chuẩn, tiêu chỉ quy định của chuẩn.
1.2.4. Quản lý đánh giá giáo viên THPT theo chuẩn nghề
nghệp
QL công tác ĐGGV THPT theo CNN là sự tác động có ý thức
của chủ thể QL đến khách thể QL nhằm đưa hoạt động ĐGGV THPT
theo CNN đạt được mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất. Chủ thể
7
QL ở đây là hiệu trưởng trường THPT cùng với bộ máy giúp việc của
hiệu trưởng. Khách thể QL là GV trường THPT được ĐG theo CNN.
1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG
1.3.1. Quy trình và chu kỳ ĐGGV theo CNN ở trƣờng
THPT.
1.3.2. Tiêu chuẩn ĐGGV theo CNN ở trƣờng THPT
1.3.3. Nguyên tắc, yêu cầu ĐGGV theo CNN ở trƣờng
THPT
1.4. QUẢN LÝ ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN THEO CHUẨN NGHỀ
NGHIỆP Ở TRƢỜNG THPT
1.4.1. Xây dựng KH triển khai công tác ĐGGV theo CNN
ở các trƣờng THPT
1.4.2. Tổ chức thực hiện công tác ĐGGV theo CNN ở các
trƣờng THPT
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện công tác ĐGGV theo CNN ở
trƣờng THPT
1.4.4. Sử dụng kết quả ĐGGV theo CNN ở trƣờng THPT
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Quản lí công tác ĐGGV theo CNN ở trường THPT là biện pháp
hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GV hiện nay, phù hợp với xu
thế phát triển của đất nước cùng với sự phát triển của thời đại. Hơn nữa
CNN là cơ sở xác định đúng vị trí, vai trò, nhiệm vụ của người GV THPT
trong hệ thống giáo dục quốc dân; là cơ sở để ĐG công chức sau mỗi học
kỳ, năm học; là căn cứ để xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ GV
THPT. Chuẩn hóa đội ngũ GV THPT là quá trình phấn đấu để khắc phục
sự không đồng đều của đội ngũ này về mọi mặt.
8
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP Ở
CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH TRÀ VINH
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ, XÃ HỘI, GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO TỈNH TRÀ VINH
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh
a. Tình hình kinh tế
b. Tình hình văn hóa xã hội
2.1.2. Khái quát tình hình GD&ĐT tỉnh Trà Vinh
a. Tình hình phát triển GD & ĐT.
b. Tình hình phát triển giáo dục THPT.
2.2. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT
2.2.1. Mục đích khảo sát
2.2.2. Nội dung khảo sát
2.2.3. Tổ chức khảo sát
2.2.4. Xử lý số liệu và viết báo các kết quả khảo sát
2.3. THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN THEO CHUẨN
NGHỀ NGHIỆP Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỈNH TRÀ VINH
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, GV về
tầm quan trọng của ĐGGV theo CNN
Về sự cần thiết: Đa số ý kiến của CBQL về công tác ĐGGV
theo CNN tập trung ở các mức độ rất cần thiết, cần thiết và khá cần
thiết chiếm tỉ lệ 95.24% và vẫn còn 4.76% ý kiến CBQL cho rằng
công tác ĐGGV theo CNN là không cần thiết. Đối với ý kiến của
GV, có 88.52% ý kiến cho rằng công tác ĐGGV theo CNN là rất
cần thiết, cần thiết và khá cần thiết. Tuy nhiên, vẫn còn ý kiến GV
cho rằng công tác ĐGGV theo CNN là không cần thiết với tỉ lệ
11.48%.
9
Về Ý nghĩa: Đối với CBQL, có 23.81 % ý kiến ĐG “Là cơ sở
để ĐG công chức, viên chức”; 28.57% ý kiến ĐG “Là cơ sở để nhà
trường nâng cao chất lượng chuyên môn của đơn vị”; 28.57% ý kiến
ĐG “Là quá trình nhà trường đối chiếu với các tiêu chuẩn để phân
công chuyên môn”. Tuy nhiên, vẫn còn 9.52% ý kiến của CBQL cho
rằng công tác ĐGGV theo CNN là “Để hoàn thành nhiệm vụ do cấp
trên giao” và 9.52 % ý kiến cho rằng “Để đủ tiêu chuẩn để để xét thi
đua”. Đối với GV, có 27,21 % ý kiến ĐG “Là cơ sở để ĐG công chức,
viên chức”; 34,43% ý kiến ĐG “Là cơ sở để nhà trường nâng cao chất
lượng chuyên môn của đơn vị”; 15,41% ý kiến ĐG “Là quá trình nhà
trường đối chiếu với các tiêu chuẩn để phân công chuyên môn”. Tuy
nhiên, vẫn còn 10,16% ý kiến của GV ĐG công tác ĐGGV theo CNN
là “Để hoàn thành nhiệm vụ do cấp trên giao” và 12,79 % ý kiến “Để
đủ tiêu chuẩn để để xét thi đua”.
2.3.2. Kết quả công tác ĐGGV theo CNN ở các trƣờng
THPT tỉnh Trà Vinh
Qua nghiên cứu hồ sơ báo cáo kết quả ĐGGV theo CNN của
các trường THPT trên địa bàn tỉnh Trà Vinh từ năm 2012-2013 đến
nay và trong quá trình trao đổi thực tế với đội ngũ GV và CBQL thể
hiện vẫn còn một số CBQL và GV có tâm lý còn mơ hồ trong việc
ĐGGV theo CNN. Họ cho rằng đây chỉ là công việc thực hiện cho
hoàn thành nhiệm vụ cuối năm. Do đó việc nhận thức về ĐGGV theo
CNN chưa được quan tâm dẫn đến kết quả ĐGGV ở các đơn vị chưa
đồng đều và chưa có sự phân biệt rõ ràng giữa xếp loại tốt và xuất sắc.
Điều này chứng tỏ các trường THPT ở tỉnh Trà Vinh chưa quan tâm
nhiều đến việc tổ chức thực hiện và triển khai giám sát thực hiện việc
ĐGGV theo CNN.
2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ GIÁO
VIÊN THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP Ở CÁC TRƢỜNG THPT
TỈNH TRÀ VINH
2.4.1. Thực trạng xây dựng KH ĐGGV theo CNN ở các
trƣờng THPT tỉnh Trà Vinh
10
Kết quả khảo sá cho thấy các trường THPT tỉnh Trà Vinh xây
dựng tốt KH ĐGGV theo CNN, cụ thể, chi tiết các nội dung của KH
được xây dựng chặt chẽ, phù hợp với đặc điểm, tình hình của nhà
trường với kết quả khảo sát với điểm TBC tương đối cao. Tuy nhiên
CBQL và GV ĐG không cao về việc thông báo KH ĐGGV theo
CNN, quy trình ĐGGV theo CNN đến toàn thể CBQL, GV trong nhà
trường.
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện công tác ĐGGV theo
CNN ở các trƣờng THPT tỉnh Trà Vinh
Qua kết quả khảo sát cho thấy các trường THPT chưa thường
xuyên tổ chức tập huấn công tác ĐGGV theo CNN cho các thành viên
trong nhà trường thể hiện với số điểm TBC ĐG ở mức khá (3.43 đối
với ý kiến của CBQL và 3.32 đối với ý kiến của GV). Phần lớn các
trường THPT tỉnh Trà Vinh triển khai công tác ĐGGV theo CNN
trong Hội đồng sư phạm nhà trường vào đầu năm học sau khi xây
dựng KH ĐGGV theo CNN, các trường chưa đi sâu vào tính chuyên
môn mà chỉ thông báo các văn bản hướng dẫn của các cấp đến Hội
đồng để tiếp tục nghiên cứu thực hiện. Trên thực tế, chỉ có một số
trường THPT quan tâm đến công tác tập huấn này. Do đó, kết quả ĐG
nội dung tập huấn ĐGGV theo CNN chỉ được ĐG ở mức khá (điểm
TBC 3.36 đối với ý kiến của CBQL và 3.32 đối với ý kiến của GV).
Mặc dù có những hạn chế nhất định trong công tác tổ chức tập huấn
ĐGGV theo CNN, tuy nhiên các CBQL và GV ĐG cao công tác tham
gia tập huấn ĐGGV theo CNN của toàn thể CBQL, GV (điểm TBC
4.10 đối với ý kiến của CBQL đối với ý kiến của CBQL và 4.20 đối
với ý kiến của GV) vì nhà trường đã ban hành các quy định, chế tài
đảm bảo tất cả thành viên trong tham gia đầy đủ.
Đối với nội dung thực hiện kiểm tra, ĐG hiệu quả các đợt tập
huấn ĐGGV theo CNN được CBQL, GV ĐG mức độ khá (điểm TBC
3.29 đối với ý kiến của CBQL và 3.13 đối với ý kiến của GV), cho
thấy công tác kiểm tra, ĐG chưa được nhà trường quan tâm.
11
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện công tác ĐGGV theo
CNN ở các trƣờng THPT tỉnh Trà Vinh
Các trường THPT tỉnh Trà Vinh có thực hiện chỉ đạo khá tốt
việc phân công tổ trưởng chuyên môn tổ chức triển khai cho toàn thể
GV trong tổ về công tác ĐGGV theo CNN (điểm TBC 3,43 đối với ý
kiến của CBQL; 3,32 đối với ý kiến của GV). Đối với việc phân công
bộ phận văn phòng lưu trữ hồ sơ minh chứng các tiêu chí ĐG theo quy
định được chỉ đạo tương đối tốt được thể hiện ở điểm TBC khá (điểm
TBC 3,29 đối với ý kiến của CBQL; 3,35 đối với ý kiến của GV).
Ngoài ra, nhà trường thường xuyên chỉ đạo các bộ phận trong trường
như Công đoàn, Đoàn thanh niên tham gia triển khai khá tốt KH
ĐGGV theo CNN của đơn vị đã được Sở GD & ĐT phê duyệt thể
hiện ở việc được đa số GV và CBQL ĐG ở mức độ khá (điểm TBC
3,33 đối với ý kiến của CBQL; 3,39 đối với ý kiến của GV). Việc chỉ
đạo các bộ phận Tổ chuyên môn, Công đoàn, Đoàn Thanh niên và các
phận trực cơ quan được phân công giám sát việc thực hiện nhiệm vụ
của GV được chỉ đạo tốt và được CBQL, GV ĐG cao thể hiện trong
việc khảo được ĐG mức độ cao biểu hiện chỉ số trên 4 kể cả CBQL và
GV (điểm TBC 4,05 đối với ý kiến của CBQL; 4,11 đối với ý kiến của
GV). Trong công tác ĐGGV theo CNN, việc GV tự ĐG bản thân
được các trường THPT chỉ đạo tổ chức thực hiện nghiêm túc và được
ĐG rất cao về công tác tổ chức bồi dưỡng năng lực tự ĐGGV theo
CNN (điểm TBC 4,14 đối với ý kiến của CBQL; 4,21 đối với ý kiến
của GV). Trong khi đó việc tổ chức bồi dưỡng các kỹ năng tổ chức
điều động cho các TTCM chưa được các trường quan tâm nên công
tác ĐGGV theo CNN đôi khi chưa được kết quả như ý vì TTCM là
người hiểu rõ hoạt động giảng dạy của GV nhưng các trường THPT
chưa quan tâm tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tổ chức, điều động sinh
hoạt tổ cho tổ trưởng cho TTCM thể hiện ở điểm khảo sát chỉ ở mức
độ khá (điểm TBC 3,24 đối với ý kiến của CBQL; 3,25 đối với ý kiến
của GV). Trong công tác QLGD, việc kiểm tra giám sát là công tác
cần thiết thông qua kiểm tra giám sát để uốn nắn kịp thời những sai
12
phạm để từ đó giúp GV của các thành phần tham gia các bộ phận tham
gia bồi dưỡng, ĐG, nhưng công tác này các đơn vị lại xem nhẹ thể
hiện ở kết quả khảo sát chỉ đạt ở loại TB (điểm TBC 3,43 đối với ý
kiến của CBQL; 3,32 đối với ý kiến của GV).
2.4.4. Thực trạng sử dụng kết quả ĐG ĐGGV theo CNN ở
các trƣờng THPT tỉnh Trà Vinh
Kết quả khảo sát cho thấy việc sử dụng kết quả ĐGGV theo
CNN được các trưởng THPT sử dụng tốt. Mặc khác việc đào tạo bồi
dưỡng là cần thiết đối với GV, thông qua việc ĐG theo CNN, Hiệu
trưởng xây dựng KH đào tạo, bồi dưỡng, tuy nhiên vấn đề này lại
quan tâm chưa nhiều thể hiện việc khảo sát điểm TBC đối với CBQL
đạt 3.38, đối với GV 3.01. Đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục việc
ĐG viên chức rất quan trọng dùng để ĐG kết quả thực hiện nhiệm vụ
của năm học, tuy nhiên GV trong thực hiện nhiệm vụ đã được quy
định về nghề nghiệp, có chuẩn để ĐG nhưng việc vận dụng kết quả
ĐG làm tiêu chí để ĐG viên chức theo Nghị định 56/2015/NĐ-CP vẫn
chưa được các trường THPT quan tâm. Lập KH thực hiện đào tạo GV
là khâu quan trọng trong công tác QLGD. GV được ĐG theo CNN
xếp loại kém điều đó thể hiện năng lực yếu kém trên cơ bản không thể
không thể tiếp tục giảng dạy trong trường phổ thông, những đối tượng
này phải được đào tạo lại. Cũng như đối với việc đào tạo lại, thực hiện
tinh giản biên chế đối GV ĐGGV theo CNN xếp loại kém qua thời
gian đào tạo lại mà vẫn không tiến bộ, điều này cũng thể hiện sự quyết
tâm của nhà QLGD nhằm loại ra những GV không phấn đấu. Tuy
nhiên, hiện nay các trường THPT chưa quan tâm nhiều cũng như công
tác đào tạo lại và số liệu khảo sát cho thấy còn nhiều ý kiến khác nhau
thể hiện ở điểm TBC 3,24 đối với CBQL và 3,01đối với GV.
Việc phân công bố trí việc làm phù hợp hơn với năng lực của
từng người là công việc quan trọng của CBQL để đạt muc tiêu của
đơn vị. Qua kết quả khảo sát cho thấy có sự đồng tình cao với điểm
TBC 4,05 đối với CBQL, và đối với GV ít quan tâm hơn, cũng có thể
do trong thời gian công tác GV chưa thấy rõ ràng việc sử dụng kết quả