Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Phép tính vi phân trong không gian banach.
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ĐÀ NẴNG
KHOA TOÁN
− − − ? − − −
PHẠM THỊ LÀNH
PHÉP TÍNH VI PHÂN
TRONG KHÔNG GIAN BANACH
Chuyên ngành: Cử nhân Toán - Tin
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học
TS. TRẦN NHÂN TÂM QUYỀN
Đà Nẵng, 3/2014
4
Mục lục
Lời cảm ơn! . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
Lời mở đầu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
1 Phép tính vi phân và tích phân trên không gian hữu hạn
chiều 7
1.1 Đạo hàm riêng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
1.2 Tích phân đường và hàm thế năng . . . . . . . . . . . . . . 11
1.3 Công thức Taylor . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18
1.4 Cực trị và đạo hàm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 21
2 Đạo hàm trong không gian vector 24
2.1 Không gian của các ánh xạ tuyến tính liên tục . . . . . . . 24
2.2 Đạo hàm là một ánh xạ tuyến tính . . . . . . . . . . . . . . 28
2.3 Các tính chất của đạo hàm . . . . . . . . . . . . . . . . . . 32
2.4 Định lí giá trị trung bình . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 37
2.5 Đạo hàm bậc 2 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 39
2.6 Đạo hàm bậc cao . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 45
2.7 Đạo hàm riêng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 47
2.8 Đạo hàm dưới dấu tích phân . . . . . . . . . . . . . . . . . 51
3 Định lí ánh xạ ngược 53
3.1 Bổ đề co rút . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 53
3.2 Ánh xạ khả nghịch - Định lí ánh xạ ngược . . . . . . . . . . 54
3.3 Các hàm ẩn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 58
Lời kết . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 61
Tài liệu tham khảo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 62
Khóa Luận Tốt Nghiệp SVTH: Phạm Thị Lành
5
Lời cảm ơn!
Lời đầu tiên cho em kính gửi đến quý thầy cô lòng biết ơn sâu sắc trong
thời gian qua đã tận tình giúp đỡ, truyền đạt cho em những kinh nghiệm
quý báu để em hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô Khoa Toán - Trường Đại học
Sư phạm Đà Nẵng đã tận tình giảng dạy, trau dồi cho em nhiều tri thức
quý giá trong suốt bốn năm học qua. Đó là những kiến thức vô cùng hữu
ích giúp em có thể xây dựng và viết bài luận văn. Em xin cảm ơn thầy
Trần Nhân Tâm Quyền - giáo viên hướng dẫn đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ
bảo em hoàn thành tốt bài khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn tạo điều kiện
giúp đỡ em trong suốt thời gian vừa qua. Nhờ có ba mẹ, các bạn luôn là
nguồn động viên, đóng góp ý kiến mà em mới có cơ hội để hoàn thành tốt
bài luận văn.
Cuối cùng em xin kính chúc tất cả quý thầy cô, mọi người trong gia
đình và các bạn dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và may mắn trong cuộc sống!
Em xin chân thành cảm ơn!
Khóa Luận Tốt Nghiệp SVTH: Phạm Thị Lành
6
Lời mở đầu
Đại số tuyến tính và giải tích là hai môn học quan trọng và là kiến thức
tiền đề cho sinh viên khoa Toán. Khi tiếp cận với hai môn học này thì
việc học các kiến thức về không gian vector là một điều thiết yếu. Không
gian vector là một không gian cơ bản và quan trọng trong đại số tuyến
tính và giải tích. Nó được dùng nhiều trong các ngành Toán học và cả các
ngành khoa học khác như: Cơ học, Vật lí, Hóa học,.... Bài khóa luận này
nghiên cứu đến phép tính vi phân trong không gian vector, cụ thể là trong
không gian Banach. Nội dung bài khóa luận được trình bày trong 3 chương.
Chương 1: Nêu lên các kiến thức đầu tiên của đại số tuyến tính
và giải tích. Chương này nêu lên định nghĩa đạo hàm riêng và tích phân
đường của các hàm f trên không gian hữu hạn chiều. Ngoài ra, chương này
cũng sẽ đề cập một cách tổng quát đến việc tính đạo hàm riêng nhiều lần
để từ đó xây dựng công thức Taylor trong không gian n-chiều, chứ không
gói gọn trong không gian một chiều đơn giản nữa.
Chương 2: Trong chương này ta sẽ mở rộng các kết quả ở Chương
1 cho các không gian vector định chuẩn, đặc biệt là không gian Banach.
Chương này đi tính đạo hàm là một ánh xạ tuyến tính rồi từ đây đưa ra
một số tính chất cơ bản của đạo hàm. Hơn nữa, chương 2 cũng có trình
bày một cách mở rộng hơn định lí giá trị trung bình và đạo hàm dưới dấu
tích phân.
Chương 3: Chủ yếu trình bày về tính khả nghịch của các ánh xạ
tuyến tính trong các không gian Banach. Định lí về sự tồn tại ánh xạ
ngược cũng được giới thiệu ở đây. Ngoài ra, chương 3 cũng trình bày định
lí hàm ẩn. Các kiến thức đạo hàm ở hai chương trước là một trong các cơ
sở cần thiết để đưa ra được những phát biểu và chứng minh cho định lí.
Khóa Luận Tốt Nghiệp SVTH: Phạm Thị Lành
7
Chương 1
Phép tính vi phân và tích phân trên
không gian hữu hạn chiều
1.1 Đạo hàm riêng
Trước khi xem xét trường hợp tổng quát của một ánh xạ khả vi trong
một không gian bất kì, chúng ta sẽ xem xét trường hợp đặc biệt của hàm,
tức là hàm trên trường số thực. Ta xét các hàm trên R
n
.
Một điểm của R
n được biểu thị bởi x = (x1, x2, ..., xn). Chúng ta thường
dùng các kí tự thường để chỉ điểm nằm trong R
n
. Ngẫu nhiên trong một
số trường hợp vẫn dùng chữ hoa. Nếu A = (a1, a2, ..., an) là một điểm của
R
n
, thì ta viết: Ax = A · x = a1x1 + a2x2 + ... + anxn.
Cho U là một tập mở của R
n và f : U → R là một hàm. Khi đó đạo
hàm riêng của f tại x ∈ U được định nghĩa là:
Dif(x) = lim
h→0
f(x + hei) − f(x)
h
= lim
h→0
f(x1, x2, ..., xi + h, ..., xn) − f(x1, x2, ...xn)
h
nếu giới hạn đó tồn tại. Trong đó: ei = (0, ..., 1, 0, ..., 0) là một vector đơn
vị, 0 6= h ∈ R. Đôi khi cũng có thể chỉ đạo hàm bằng kí hiệu:
Dif(x) = ∂f
∂xi
.
Ta thấy rằng Dif là một đạo hàm thông thường mà tất cả các điểm cố
định, trừ biến thứ i.
Một hàm ϕ sao cho mọi vector h ∈ R, h 6= 0 được gọi là o(h), nếu
lim
h→0
ϕ(h)
|h|
= 0.
Khóa Luận Tốt Nghiệp SVTH: Phạm Thị Lành
8
Trong đó h = (h1, h2, ..., hn) là một vetor với các thành phần hi
là các số.
Nếu hàm ϕ(h) là o(h) thì ta viết nó dưới dạng:
ϕ(h) = |h|ψ(h),
trong đó
lim
h→0
ψ(h) = 0.
Nếu đặt ψ(h) = ϕ(h)
h
thì h phải khác 0. Do đó ψ được định nghĩa bởi
h 6= 0.
Một hàm f : U → R là khả vi tại x nếu tồn tại một vector A ∈ R
n
sao
cho:
f(x + h) = f(x) + A · h + o(h).
Hay có một hàm ϕ được xác định với mọi h 6= 0 sao cho ϕ(h) = o(h) khi
h → 0 và
f(x + h) = f(x) + A · h + ϕ(h).
Nhìn lại những điều đã có ở trên ta có thể phát biểu: một hàm f : U → R
là khả vi tại x nếu tồn tại một hàm ψ được định nghĩa bởi h sao cho:
lim
h→0
ψ(h) = 0
và
f(x + h) = f(x) + A · h + |h|ψ(h).
Ta định nghĩa gradient của f tại x bất kì là một vector mà tọa độ của
nó là các đạo hàm riêng của f. Nó được kí hiệu là: grad và ta có:
gradf(x) = (gradf)(x) = (D1f(x), ..., Dnf(x)).
Đôi khi dùng kí hiệu ∂f/∂xi để chỉ đạo hàm riêng, và vì thế
gradf(x) = ( ∂f
∂x1
, ...,
∂f
∂xn
).
Định lí 1.1.1. Cho f khả vi tại x và A là một vector sao cho:
f(x + h) = f(x) + A · h + o(h).
Khi đó, mọi đạo hàm riêng của f tại x tồn tại, và
A = gradf(x).
Khóa Luận Tốt Nghiệp SVTH: Phạm Thị Lành