Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Pháp luật về vận tải đa phương thức trong điều kiện hội nhập quốc tế
PREMIUM
Số trang
194
Kích thước
1.6 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
702

Pháp luật về vận tải đa phương thức trong điều kiện hội nhập quốc tế

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THU HẰNG

PHÁP LUẬT VỀ VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC

TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội - 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THU HẰNG

PHÁP LUẬT VỀ VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC

TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Chuyên ngành: Luật Kinh tế

Mã số: 9 38 01 07

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Vũ Thị Lan Anh

2. TS. Nguyễn Thị Yến

Hà Nội - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình khoa học độc lập của riêng tôi.

Các kết quả nêu trong Luận án chưa được công bố trong bất kỳ công

trình nào khác. Các số liệu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,

được trích dẫn đúng theo quy định.

Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận án này.

Tác giả luận án

Nguyễn Thị Thu Hằng

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đối với

PGS.TS Vũ Thị Lan Anh và TS. Nguyễn Thị Yến là những người hướng dẫn

đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện

luận án.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo và cán

bộ Trường Đại học Luật Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp tôi

hoàn thành khóa học cũng như bảo vệ thành công luận án.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, đồng

nghiệp đã luôn động viên và tạo điều kiện thuận lợi tôi có thể tập trung hoàn

thành luận án.

Tác giả luận án

Nguyễn Thị Thu Hằng

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU........................................................................................................................1

PHẦN TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.............................9

1. Khái quát về tình hình nghiên cứu ở ngoài nước và Việt Nam....................9

1.1.Tình hình nghiên cứu những vấn đề lý luận về vận tải đa phương thức......9

1.2.Tình hình nghiên cứu những vấn đề lý luận về pháp luật về vận tải đa

phương thức .................................................................................................................20

1.3.Tình hình nghiên cứu thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật

về vận tải đa phương thức ..........................................................................................26

2. Những kết quả nghiên cứu đã đạt được và những vấn đề đặt ra cần được

tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện trong Luận án.................................................31

2.1. Những kết quả nghiên cứu đã đạt được ...........................................................31

2.2. Những vấn đề đặt ra cần được tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện trong luận

án 32

3. Cơ sở lý thuyết, câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu........................................33

3.1. Cơ sở lý thuyết.......................................................................................................33

3.2. Các câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu..........................................34

KẾT LUẬN PHẦN TỔNG QUAN.....................................................................35

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC

VÀ PHÁP LUẬT VỀ VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC.....................................37

1.1. Những vấn đề lý luận về vận tải đa phương thức......................................37

1.1.1. Sự ra đời và phát triển của vận tải đa phương thức ....................................37

1.1.2. Khái niệm vận tải đa phương thức.................................................................39

1.1.3. Đặc điểm của vận tải đa phương thức ...........................................................46

1.1.4. Các mô hình vận tải đa phương thức và vai trò của vận tải đa

phương thức...............................................................................................................50

1.2. Những vấn đề lý luận pháp luật về vận tải đa phương thức ...................53

1.2.1. Khái niệm pháp luật về vận tải đa phương thức...........................................53

1.2.2. Cấu trúc hình thức và nội dung của pháp luật vận tải đa phương thức55

1.2.3. Các nguyên tắc của pháp luật vận tải đa phương thức............................67

1.2.4. Sự phát triển của pháp luật về vận tải đa phương thức ở Việt Nam..71

1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật vận tải đa phương thức trong điều

kiện hội nhập quốc tế ..................................................................................................74

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .....................................................................................85

Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP

LUẬT VỀ VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC Ở VIỆT NAM .............................86

2.1. Thực trạng pháp luật về vận tải đa phương thức.......................................86

2.1.1. Thực trạng pháp luật về điều kiện kinh doanh vận tải đa phương thức..86

2.1.2. Thực trạng pháp luật về chủ thể quan hệ vận tải đa phương thức...........90

2.1.3. Thực trạng pháp luật về hợp đồng vận tải đa phương thức....................98

2.1.4. Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp..........................................122

2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về vận tải đa phương thức ....................... 130

2.2.1. Những kết quả đạt được trong thi hành pháp luật về vận tải đa phương

thức 130

2.2.2. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân....................................................136

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 146

Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ

NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ VẬN TẢI ĐA

PHƯƠNG THỨC Ở VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC

TẾ................................................................................................................................147

3.1. Bối cảnh phát triển của vận tải đa phương thức và những yêu cầu đặt ra

đối với pháp luật về vận tải đa phương thức ở Việt Nam trong điều kiện hội

nhập quốc tế......................................................................................................... 147

3.1.1. Bối cảnh phát triển của vận tải đa phương thức ở Việt Nam trong

điều kiện hội nhập quốc tế.................................................................................147

3.1.2. Những yêu cầu đặt ra đối với pháp luật về vận tải đa phương

thức ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế ..................................151

3.2. Định hướng hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp

luật về vận tải đa phương thức trong điều kiện hội nhập quốc tế ở Việt Nam

152

3.2.1. Đảm bảo sự phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng và

Nhà nước ..................................................................................................................152

3.2.2. Đảm bảo sự thống nhất trong hệ thống các quy định pháp luật về vận

chuyển hàng hóa nói chung và vận tải đa phương thức.....................................156

3.2.3 Đảm bảo sự đồng bộ trong hoàn thiện thể chế, tạo hành lang pháp lý, bổ

sung các tiêu chuẩn kỹ thuật cho vận tải hàng hóa .............................................157

3.2.4. Đảm bảo sự tương thích với pháp luật quốc tế để tăng cường hội nhập

158

3.3. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành

pháp luật về vận tải đa phương thức ............................................................... 160

3.3.1. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về vận tải đa phương thức ..............160

3.3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các quy định pháp luật về vận

tải đa phương thức.....................................................................................................169

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 175

KẾT LUẬN CỦA LUẬN ÁN.................................................................................176

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................178

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

Hiệp Hội các quốc gia Đông Nam Á

(Association of Southeast Asia Nations)

ASEAN

Điều ước quốc tế ĐƯQT

Giao thông vận tải GTVT

Hiệp định thương mại tự do

(Free Trade Agreement)

FTA

Hiệp định khung ASEAN về Vận tải đa

phương thức

(ASEAN Framework Agreement on

Multimodal Transport)

AFAMT

Người kinh doanh vận tải đa phương thức

(Multimodal Transport operator)

MTO

Quy phạm pháp luật QPPL

Vận tải đa phương thức VTĐPT

Xã hội chủ nghĩa XHCN

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Cùng với sự phát triển của tự do hoá thương mại, sự tiến bộ của khoa học

kỹ thuật và công nghệ trong vận tải, vận tải đa phương thức đã nhanh chóng trở

thành một phương pháp vận tải hàng hoá tiên tiến đã và đang được sử dụng rộng

rãi trên thế giới, đặc biệt là trong việc vận chuyển hàng hoá liên quốc gia. Sự ra

đời và phát triển của phương pháp vận tải này đã góp phần đổi mới cách vận

chuyển hàng hoá, hạn chế thời gian hàng hoá phải lưu kho, đơn giản hoá về thủ

tục, nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như nâng cao mức độ an toàn cho hàng hoá

trong quá trình vận chuyển, giảm cước phí vận chuyển... Vì vậy, phát triển dịch

vụ vận chuyển hàng hoá bằng vận tải đa phương thức là một xu hướng tất yếu

nhằm đáp ứng yêu cầu giao lưu thương mại và hội nhập kinh tế trên thế giới.

Chiến lược phát triển giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030 đã nêu: "Giao thông vận tải là một bộ phận quan trọng trong kết

cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, một trong ba khâu đột phá cần ưu tiên phát triển đi

trước một bước với tốc độ nhanh, bền vững nhằm tạo tiền đề cho phát triển kinh

tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá -

hiện đại hoá đất nước"

1

. Sự phát triển của giao thông vận tải không chỉ là tiền đề

mà cũng là kết quả của sự phát triển kinh tế - xã hội. Thực tế cho thấy, gắn với

những thành tựu đã đạt được về tăng trưởng kinh tế, hội nhập quốc tế, nhu cầu về

giao thông vận tải cũng gia tăng nhanh chóng, quy mô dịch vụ vận chuyển hàng

hoá ở nước ta trong những năm qua không ngừng được mở rộng. Theo đánh giá

của Ngân hàng Thế giới (Wold Bank) nhu cầu giao thông vận tải và tăng trưởng

kinh tế có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trong những năm gần đây, tốc độ tăng

trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Việt Nam luôn duy trì ở mức cao: năm

2015 tăng 6,68%; năm 2016 tăng 6,21%; năm 2017 tăng 6,81 %; năm 2018 ước

1 Quyết định số 355/QĐ-TTg ngày 25/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Phê duyệt điều

chỉnh Chiến lược phát triển GTVT Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”.

2

tính tăng 7,08%; năm 2019 tăng 7,02%2

. Sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ của Việt

Nam là kết quả của quá trình mở rộng sản xuất gắn liền với thương mại quốc tế và

được thúc đẩy bởi sự hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Cải

thiện có hiệu quả vận tải hàng hóa, với tính chất là xương sống của thương mại

hàng hóa, gắn với hoạt động xuất - nhập khẩu trở thành một động lực để phát triển

kinh tế bền vững. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đang tạo ra nhu cầu ngày càng cao

đối với giao thông vận tải. Theo Báo cáo Logistics năm 2018 của Bộ Công thương,

chỉ riêng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển năm 2017, sản lượng hàng hóa

thông qua cảng biển Việt Nam ước đạt 536,4 triệu tấn, tăng 17% so với năm 2016,

trong đó tỷ lệ hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam được vận chuyển bằng đường

biển chiếm khoảng 90%. Cũng theo báo cáo này, trong 9 tháng đầu năm 2018,

vận tải hàng hóa bằng đường bộ đạt 934,7 triệu tấn, tăng 10,8% so với cùng kỳ

năm 2017; vận tải thuỷ nội địa trong 8 tháng đầu năm 2018 đạt 189,5 triệu tấn,

tăng 7,3%3

. Thành phần của nhu cầu giao thông vận tải ở Việt Nam cũng có sự

thay đổi đáng kể, phát triển dịch vụ vận chuyển hàng hoá bằng vận tải đa phương

thức trở thành một xu hướng tất yếu nhằm đáp ứng yêu cầu giao lưu thương mại

và hội nhập kinh tế trên thế giới. Để đáp ứng nhu cầu về vận tải hàng hoá, yêu cầu

phát triển kinh tế bền vững, đi đôi với việc bảo đảm sự phát triển cân đối hài hoà

của các phương thức vận chuyển cần phải xây dựng sự phối hợp giữa các phương

thức vận chuyển truyền thống nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này. Xây

dựng thị trường vận tải cạnh tranh, tăng cường kết nối vận tải đa phương thức

đang là chính sách được nhà nước quan tâm triển khai thực hiện. Trong các chiến

lược phát triển giao thông vận tải của Việt Nam, phát triển vận tải đa phương thức

luôn được đề cập tới như một mục tiêu trong hiện đại hoá giao thông vận tải, ứng

dụng công nghệ vận tải tiên tiến, tạo lập sự kết nối giữa các phương thức vận tải

nhằm xây dựng hệ thống vận tải đồng bộ, liên hoàn và hiệu quả.

2 Số liệu của Tổng cục thống kê, nguồn: https://www.gso.gov.vn, truy cập ngày 12/1/2020.

3 Bộ công thương (2019), Báo cáo Logistics Việt Nam 2019, tr.54,55,58.

3

Là một hình thức vận chuyển hàng hoá đặc thù dựa trên sự kết hợp của ít

nhất hai phương thức vận chuyển truyền thống, vận tải đa phương thức đòi hỏi

được điều chỉnh bằng những quy định pháp luật riêng nhằm giải quyết những vấn

đề pháp lý phát sinh trong toàn bộ chuỗi vận tải mà không chỉ sử dụng khuôn khổ

pháp lý đang được áp dụng cho từng phương thức vận chuyển riêng lẻ. Tuy nhiên,

hệ thống các quy định pháp luật về vận tải đa phương thức của nước ta so với yêu

cầu thực tế của vận tải đa phương thức còn chưa tương xứng, chưa thực sự đóng

vai trò định hướng và thúc đẩy sự phát triển của loại hình vận chuyển hàng hoá

này ở Việt Nam, cũng như chưa tạo lập hành lang pháp lý đầy đủ cho việc bảo vệ

quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia quan hệ vận tải đa phương

thức. Nếu như trong khu vực, Ấn Độ từ năm 1993 đã ban hành Luật về vận tải đa

phương thức (The Multimodal Transportation of Goods Act, 1993), Luật hợp đồng

của Trung Quốc năm 1999 đã quy định về hợp đồng vận tải đa phương thức (Mục

4, Chương 17, Contract Law of the People’s Republic of China, 1999), Thái Lan

ban hành Luật vận tải đa phương thức năm 2005 (The Multimodal Transport Act,

B.E. 2548),... thì Việt Nam đến năm 2003 mới có Nghị định đầu tiên trực tiếp quy

định về vận tải đa phương thức (Nghị định số 125/2003/NĐ-CP Nghị định số

87/2009/NĐ-CP) và cho đến nay vẫn chưa có Luật về vận tải đa phương thức. Đây

cũng là lý do khiến các chuyên gia quốc tế đánh giá : “Xét về cơ sở hạ tầng và

hành lang pháp lý, mạng lưới giao thông vận tải đa phương thức của Việt Nam

đang ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển”4

.

Việc nghiên cứu và đưa ra những đề xuất hoàn thiện các quy định pháp luật

về vận tải đa phương thức nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm

pháp luật, nâng cao hiệu quả áp dụng của các quy phạm pháp luật về hoạt động

vận chuyển hàng hoá nói chung, vận tải đa phương thức nói riêng, đáp ứng xu thế

4 Woldbank (2014), Facilitating Trade through Competitive, Low-Carbon Transport: The Case for

Vietnam's Inland and Coastal Waterways, nguồn:

https://openknowledge.worldbank.org/bitstream/handle/10986/16321/9781464801051.pdf?sequenc

e=1&isAllowed=y

4

phát triển của vận tải đa phương thức tại Việt Nam trong giai đoạn hội nhập quốc

tế hiện nay là rất cần thiết. Tuy nhiên, ngoài một số ít công trình khoa học đề cập

tới một vài khía cạnh của pháp luật về vận tải đa phương thức, hiện chưa có công

trình khoa học nào mang tính chuyên sâu nghiên cứu xây dựng hệ thống lý luận

về pháp luật về vận tải đa phương thức, nghiên cứu thực trạng pháp luật về vận tải

đa phương thức của Việt Nam và đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và

nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về vận tải đa phương thức ở Việt Nam.

Vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Pháp luật về vận tải đa phương thức

trong điều kiện hội nhập quốc tế” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ luật học

của mình.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích của đề tài là trên cơ sở làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về vận

tải đa phương thức, pháp luật về vận tải đa phương thức; đánh giá thực trạng pháp

luật và hiệu quả thi hành pháp luật về vận tải đa phương thức tại Việt Nam, đề

xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật

về vận tải đa phương thức.

Để đạt được mục đích đó, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài bao gồm:

Thứ nhất, nghiên cứu các vấn đề lý luận về vận tải đa phương thức ở các nội

dung: khái niệm, các đặc điểm pháp lý, lịch sử hình thành, các mô hình, vai trò

của vận tải đa phương thức.

Thứ hai, nghiên cứu các vấn đề lý luận về pháp luật về vận tải đa phương

thức, xác định các yếu tố chi phối pháp luật về vận tải đa phương thức gắn với bối

cảnh hội nhập quốc tế.

Thứ ba, phân tích, đánh giá ưu điểm và hạn chế trong các quy định pháp luật

hiện hành và hiệu quả thi hành pháp luật về vận tải đa phương thức của Việt Nam;

nghiên cứu và so sánh các quy định của pháp luật Việt Nam với các quy định pháp

luật quốc tế và pháp luật của các quốc gia khác về vận tải đa phương thức.

5

Thứ tư, nghiên cứu đề xuất các giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật

và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về vận tải đa phương thức trên cơ sở phù

hợp với chủ trương đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước, đáp ứng quy

luật vận động của nền kinh tế thị trường và yêu cầu của quá trình hội nhập quốc

tế ở nước ta.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là: Các quan điểm khoa học về vận tải

đa phương thức và pháp luật về vận tải đa phương thức; hệ thống các quy định

pháp luật hiện hành về vận tải đa phương thức của Việt Nam; một số quy định về

vận tải đa phương thức trong các điều ước quốc tế và pháp luật của một số quốc

gia về vận tải đa phương thức; thực tiễn thi hành pháp luật về vận tải đa phương

thức ở Việt Nam trong những năm qua.

Phạm vi nghiên cứu của luận án được giới hạn như sau:

Về không gian, luận án tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật và thực

tiễn thi hành pháp luật về vận tải đa phương thức ở Việt Nam. Trong luận án, tác

giả có đề cập tới một số quy định pháp luật quốc tế, khu vực và pháp luật của một

số quốc gia khác chỉ nhằm mục đích tham khảo và so sánh luật, thông qua đó rút

ra bài học kinh nghiệm để hoàn thiện pháp luật Việt Nam.

Về thời gian, luận án nghiên cứu điều kiện kinh tế - xã hội, pháp luật Việt

Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế (được xác định từ thời điểm khái niệm “hội

nhập” được đề cập chính thức tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, năm 1996).

Về nội dung, luận án nghiên cứu các quy định pháp luật của Việt Nam trực

tiếp điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh trong vận tải đa phương thức. Các quy

định pháp luật điều chỉnh các quan hệ liên quan đến hoạt động vận tải đa phương

thức như bảo hiểm, đại lý vận tải, xếp dỡ và giao nhận hàng hóa… sẽ không thuộc

phạm vi nghiên cứu của luận án.

4. Phương pháp nghiên cứu

6

Luận án được thực hiện trên cơ sở quan điểm, đường lối và chủ trương của

Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới kinh tế, xây dựng nền kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, chính sách của Nhà nước về phát

triển vận tải đa phương thức. Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án sử dụng

kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, bao gồm:

- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử được sử dụng để xem

xét, đánh giá sự phát triển của vận tải đa phương thức và pháp luật về vận tải đa

phương thức dựa trên những điều kiện kinh tế, chính trị và lịch sử của xã hội.

- Phương pháp hệ thống hoá, tổng hợp và phân tích các quan điểm pháp lý

được sử dụng để giải quyết vấn đề lý luận về vận tải đa phương thức. Phương pháp

phân tích, tổng hợp cũng được sử dụng để khái quát hoá, đánh giá và nhận định

các vấn đề thực tiễn được đề cập.

- Phương pháp phân tích, đối chiếu, so sánh luật học được sử dụng để bình

luận thực trạng pháp luật trên cơ sở pháp luật của mỗi quốc gia là một hệ thống có

tính mở, đồng thời vận tải đa phương thức không chỉ giới hạn trong phạm vi lãnh

thổ quốc gia mà chủ yếu là vận tải đa phương thức quốc tế, do đó phải xem xét

vấn đề trong sự đối chiếu và học tập kinh nghiệm của các quốc gia trong khu vực

và quốc tế.

- Phương pháp diễn giải, quy nạp, dự báo được sử dụng để đưa ra các đề

xuất, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về vận tải đa phương thức ở Việt Nam.

Trong các phương pháp trên, phương pháp hệ thống, phân tích và so sánh

luật học được sử dụng chủ yếu và xuyên suốt hầu hết các nội dung của luận án.

5. Những đóng góp mới về lý luận và thực tiễn của Luận án

Trong bối cảnh hội nhập và sự phát triển của thương mại, đặc biệt là thương

mại quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam tham gia ngày một nhiều hơn vào vận tải

đa phương thức với cả tư cách người kinh doanh vận tải đa phương thức, người

gửi hàng và người nhận hàng hoặc các bên liên quan. Bằng việc kế thừa có chọn

7

lọc kết quả của các công trình nghiên cứu đã có, luận án có một số đóng góp mới

về lý luận và thực tiễn như sau:

Thứ nhất, Luận án đã tổng hợp, làm sâu sắc thêm những vấn đề lý luận về

vận tải đa phương thức, cụ thể: (i) Sự ra đời và phát triển của vận tải đa phương

thức; (ii) Khái niệm vận tải đa phương thức; (iii) Đặc điểm pháp lý của vận tải đa

phương thức; (iv) Các mô hình vận tải đa phương thức và vai trò của vận tải đa

phương thức.

Thứ hai, Luận án đã xây dựng được hệ thống lý luận pháp luật về vận tải đa

phương thức, bao gồm: (i) Khái niệm pháp luật vận tải đa phương thức; (ii) Cấu

trúc hình thức và nội dung của pháp luật về vận tải đa phương thức; (iii) Nguyên

tắc của pháp luật về vận tải đa phương thức; (iv) Sự phát triển của pháp luật về

vận tải đa phương thức ở Việt Nam; (v) Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về

vận tải đa phương thức trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

Thứ ba, Luận án đã làm rõ thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp

luật về vận tải đa phương thức ở Việt Nam trên các phương diện: (i) Về điều kiện

kinh doanh vận tải đa phương thức; (ii) Về chủ thể quan hệ vận tải đa phương

thức; (iii) Về hợp đồng vận tải đa phương thức; (iv) Giải quyết tranh chấp về

VTĐPT.

Bốn là, Luận án đã chỉ ra các định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật và

nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về vận tải đa phương thức ở Việt Nam trong

điều kiện hội nhập quốc tế.

Với những kết quả đạt được, Luận án là tài liệu có giá trị tốt để các cơ quan

lập pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp tham khảo trong hoạt động xây

dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật trong lĩnh vực vận tải nói chung và vận

tải đa phương thức nói riêng, nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về vận tải đa

phương thức; Luận án cung cấp nguồn tư liệu tin cậy phục vụ cho việc nghiên cứu,

giảng dạy, học tập về vận tải đa phương thức.

6. Kết cấu của Luận án

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!
Pháp luật về vận tải đa phương thức trong điều kiện hội nhập quốc tế | Siêu Thị PDF