Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Pháp luật về thỏa thuận không cạnh tranh trong lĩnh vực lao động
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH
UNG THỊ KIM LIÊN
PHÁP LUẬT VỀ THOẢ THUẬN KHÔNG CẠNH TRANH
TRONG LĨNH VỰC LAO ĐỘNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ
TP HỒ CHÍ MINH - THÁNG 8 NĂM 2020
UNG THỊ KIM LIÊN LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ KHÓA 30
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHÁP LUẬT VỀ THOẢ THUẬN KHÔNG CẠNH TRANH
TRONG LĨNH VỰC LAO ĐỘNG
Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
Mã số: 8380103
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Hoàng Hải
Học viên: Ung Thị Kim Liên, lớp CHL Dân sự và TTDS, khoá 30
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan: Luận văn thạc sĩ này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, được
thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Phó Giáo sư, Tiến sĩ Trần Hoàng Hải,
đảm bảo tính trung thực và tuân thủ các quy định về trích dẫn, chú thích tài liệu
tham khảo. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng 08 năm 2020
Tác giả
Ung Thị Kim Liên
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT TỪ ĐƢỢC VIẾT TẮT
BLDS Bộ luật Dân sự
BLLĐ Bộ luật Lao động
NSDLĐ Người sử dụng lao động
NLĐ Người lao động
SHTT Sở hữu trí tuệ
TAND Toà án nhân dân
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT PHÁP LUẬT VỀ THOẢ THUẬN KHÔNG CẠNH
TRANH TRONG LĨNH VỰC LAO ĐỘNG VÀ KINH NGHIỆM CỦA MỘT
SỐ QUỐC GIA CHÂU Á .......................................................................................13
1.1. Khái quát về thoả thuận không cạnh tranh trong lĩnh vực lao động..........14
1.1.1. Khái niệm, bản chất, đặc điểm và nội dung của thoả thuận không cạnh tranh
trong lĩnh vực lao động .............................................................................................14
1.1.2. Tác động của thoả thuận không cạnh tranh trong lĩnh vực lao động..............22
1.1.3. Thực thi thoả thuận không cạnh tranh trong lĩnh vực lao động......................24
1.2. Khái quát pháp luật về thoả thuận không cạnh tranh trong lĩnh vực lao
động ..........................................................................................................................36
1.2.1. Khái niệm pháp luật về thoả thuận không cạnh tranh trong lĩnh vực lao động
...................................................................................................................................36
1.2.2. Đặc điểm pháp luật về thoả thuận không cạnh tranh trong lĩnh vực lao động
...................................................................................................................................37
1.2.3. Nội dung pháp luật về thoả thuận không cạnh tranh trong lĩnh vực lao động
...................................................................................................................................38
1.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia châu Á về thoả thuận không cạnh tranh
trong lĩnh vực lao động ...........................................................................................39
1.3.1. Trung Quốc .....................................................................................................39
1.3.2. Thái Lan ..........................................................................................................45
1.3.3. Phi-líp-pin .......................................................................................................48
Kết luận Chƣơng 1 ..................................................................................................51
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ HƢỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
THOẢ THUẬN KHÔNG CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC LAO ĐỘNG
TẠI VIỆT NAM ......................................................................................................53
2.1. Những quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan đến việc điều chỉnh
thoả thuận không cạnh tranh.................................................................................54
2.1.1. Quy định của Hiến pháp, Bộ luật Dân sự, Luật Cạnh tranh và Luật Sở hữu trí
tuệ ..............................................................................................................................54
2.1.2. Quy định của Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành .............57
2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp về thoả thuận không cạnh tranh trong lĩnh
vực lao động tại Việt Nam ......................................................................................62
2.2.1. Không công nhận hiệu lực của thoả thuận không cạnh tranh trong lĩnh vực lao
động...........................................................................................................................63
2.2.2. Công nhận hiệu lực của thoả thuận không cạnh tranh trong lĩnh vực lao động
...................................................................................................................................65
2.3. Hƣớng hoàn thiện pháp luật lao động Việt Nam về thoả thuận không cạnh
tranh trong lĩnh vực lao động ................................................................................69
2.3.1. Chủ thể của thoả thuận không cạnh tranh trong lĩnh vực lao động ................70
2.3.2. Hình thức của thoả thuận không cạnh tranh trong lĩnh vực lao động.............71
2.3.3. Nội dung của thoả thuận không cạnh tranh trong lĩnh vực lao động..............71
2.3.4. Hiệu lực của thoả thuận không cạnh tranh trong lĩnh vực lao động ...............73
2.3.5. Các trường hợp loại trừ hiệu lực của thoả thuận không cạnh tranh trong lĩnh
vực lao động ..............................................................................................................74
2.3.6. Đơn phương chấm dứt thực hiện thoả thuận và cơ chế bảo đảm thực thi thoả
thuận không cạnh tranh trong lĩnh vực lao động ......................................................76
2.3.7. Thực thi thoả thuận không cạnh tranh trong lĩnh vực lao động trong bối cảnh
Đại dịch Covid-19 .....................................................................................................77
Kết luận chƣơng 2 ...................................................................................................86
KẾT LUẬN..............................................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thoả thuận không cạnh tranh trong lĩnh vực lao động (Non-compete
agreement1
) – Người lao động cam kết không làm việc cho đối thủ cạnh tranh của
người sử dụng lao động trong và sau khi chấm dứt quan hệ lao động từ lâu đã được
các quốc gia trên giới ghi nhận và điều chỉnh giá trị pháp lý một cách cụ thể, đặc
biệt là hệ thống pháp luật Anh - Mỹ. Bằng việc ký kết thoả thuận này, người lao
động bị hạn chế một số quyền nhất định để tạo niềm tin đối với người sử dụng lao
động khi họ nhận được sự đào tạo, huấn luyện đặc biệt hoặc có cơ hội tiếp xúc với
những thông tin, khách hàng là lợi thế thương mại của doanh nghiệp. Dựa trên sự
đánh giá tác động mạnh mẽ của thoả thuận này trong nền kinh tế hiện đại, các nhà
hoạch định chính sách của nhiều nước trên thế giới đã khẳng định sự cần thiết điều
chỉnh thoả thuận không cạnh tranh nhằm bảo vệ lợi ích của người lao động và đáp
ứng nhu cầu hỗ trợ hoạt động kinh doanh chính đáng của người sử dụng lao động.
Đặc biệt là việc thay đổi đồng loạt về pháp luật tại các tiểu bang của Hoa Kỳ trong
khoảng thời gian gần đây nhằm hạn chế việc lạm dụng loại thoả thuận này của các
doanh nghiệp.
Trong khi đó, tại Việt Nam, Điều 23 Bộ luật Lao động 2012 đã chính thức ghi
nhận điều khoản bảo mật (“Non-disclose agreement”) trong hợp đồng lao động. Tuy
nhiên, giá trị pháp lý của một thoả thuận không cạnh tranh vẫn còn mập mờ bởi
chúng đã giới hạn quyền tự do việc làm của người lao động. Mặc dù vậy, xuất phát
từ nhu cầu bảo vệ hoạt động kinh doanh và lợi thế thương mại của mình, người sử
dụng lao động trên thực tế đã vận dụng kết hợp điều khoản bảo mật và giao ước
không cạnh tranh. Theo đó, ngày càng nhiều các tranh chấp phát sinh liên quan đến
thoả thuận bảo mật thông tin và không cạnh tranh được đưa ra ở cả Toà án và Trọng
tài thương mại. Do bối cảnh pháp luật lao động Việt Nam chưa rõ ràng, hiện nay, cơ
quan tiến hành tố tụng có xu hướng chấp nhận thoả thuận không cạnh tranh khi
chúng đáp ứng các yêu cầu của một giao dịch dân sự. Vấn đề được đặt ra là việc
xem xét giao ước không cạnh tranh là một thoả thuận dân sự thuần tuý đã ảnh
hưởng đáng kể đến quyền lợi của người lao động – chủ thể yếu thế trong quan hệ
lao động; hơn nữa, nếu không nhìn nhận loại thoả thuận đặc biệt này một cách toàn
diện thì ranh giới giữa việc vận dụng hợp lý và lạm dụng chúng sẽ rất mong manh.
1 Non-compete clause/Covenants not to compete
2
Trong Báo cáo tổng kết quá trình thi hành Bộ luật Lao động 2012 và xây dựng,
chỉnh lý Dự thảo Bộ luật Lao động sửa đổi năm 2019, vấn đề tranh cãi liên quan
đến thoả thuận không cạnh tranh và hạn chế cạnh tranh không lành mạnh cũng được
đặt ra. Tuy nhiên, đến nay, thoả thuận không cạnh tranh trong lao động vẫn đang là
một vấn đề bị bỏ ngỏ tại Bộ luật Lao động sửa đổi vừa được thông qua ngày
20/11/2019.
Đặc biệt, từ cuối năm 2019, đại dịch Covid-19 bùng nổ, lan rộng gây ra cuộc
khủng hoảng kinh tế và lao động toàn cầu. Trong Báo cáo nhanh của Tổ chức lao
động thế giới (ILO) về Covid-19 và việc làm: Tác động và ứng phó ngày 18 tháng 3
năm 2020 đã ước tính tỷ lệ người thất nghiệp do đại dịch đã lên đến gần 200 triệu
và dự báo ngày càng tăng2
. Đại dịch đã buộc nhiều chủ sử dụng lao động phải chấm
dứt hợp đồng lao động đối với những nhân viên của mình, đặc biệt là những nhân
viên chủ chốt, có giá trị của doanh nghiệp. Theo đó, những người lao động này
thường là chủ thể ký kết thoả thuận không cạnh tranh với người sử dụng lao động.
Liệu một người sử dụng lao động quyết định chấm dứt quan hệ lao động với nhân
viên trong đại dịch có làm giảm khả năng thực thi các giao ước không cạnh tranh
của họ đối với những nhân viên đó không? Đây là một trong những vấn đề liên
quan đến thoả thuận không cạnh tranh cần được làm rõ trong bối cảnh pháp luật
Việt Nam vẫn còn bỏ ngỏ loại thoả thuận trên.
Vì vậy, một trong những nhiệm vụ quan trọng và cấp bách hiện nay là nghiên
cứu hoàn thiện quy định của pháp luật Việt Nam về thoả thuận không cạnh tranh
trong lĩnh vực lao động nhằm tạo hành lang pháp lý để hạn chế các rủi ro, bảo vệ
hiệu quả lợi ích hợp pháp của chủ thể quyền trong quá trình phát triển của thị
trường lao động tại Việt Nam, đặc biệt là trong bối cảnh khủng hoảng do đại dịch
Covid-19. Qua nghiên cứu kinh nghiệm lập pháp và thực tiễn xét xử của các quốc
gia trên thế giới, đặc biệt là những quốc gia phát triển (như Hoa Kỳ, Singapore…)
và một số quốc gia châu Á có nhiều đặc điểm chính trị, kinh tế, xã hội tương đồng
với Việt Nam (Trung Quốc, Thái Lan, Phi-líp-pin), tác giả nhận thấy cách tiếp cận
của họ về thoả thuận không cạnh tranh trong lĩnh vực lao động ngày càng tiến bộ và
chúng ta có thể tiếp thu, định hướng hoàn thiện pháp luật Việt Nam. Từ đó, tác giả
đã lựa chọn đề tài “Pháp luật về thoả thuận không cạnh tranh trong lĩnh vực lao
2 Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) (2020), Báo cáo nhanh COVID-19 và Việc làm: Tác động và Ứng phó, tr.
4.
3
động” với mong muốn góp phần làm rõ vấn đề này. Liên quan đến việc nghiên cứu
hoàn thiện pháp luật Việt Nam về thoả thuận không cạnh tranh trong lĩnh vực lao
động, xuyên suốt công trình, tác giả dựa trên nguyên tắc đảm bảo cân bằng lợi ích
giữa người sử dụng lao động và người lao động.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Sách
Nguyễn Hồ Bích Hằng, Nguyễn Ngọc Hồng Phượng và Nguyễn Phương Thảo
(2019), Sách tình huống Luật Sở hữu trí tuệ, NXB. Hồng Đức, TP. Hồ Chí Minh,
trang 516 đến trang 527.
Công trình đã dành một phần dung lượng để phân tích thoả thuận bảo mật và
thoả thuận không cạnh tranh với tư cách một phương thức bảo hộ bí mật thông tin.
Các tác giả đưa ra đánh giá đối với hướng giải quyết của Toà án trong một số tranh
chấp về thoả thuận không cạnh tranh và khẳng định rằng pháp luật Việt Nam hiện
nay còn nhiều kẽ hở trong việc bảo vệ người lao động. Do phạm vi công trình là
thực tiễn xét xử đối với các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ và phục vụ cho môn
học Luật Sở hữu trí tuệ nên các tác giả không nghiên cứu pháp luật lao động và
chưa đề xuất hướng hoàn thiện pháp luật. Tuy nhiên, đây cũng là một nguồn cung
cấp thực tiễn xét xử về thoả thuận không cạnh tranh có giá trị.
2.2. Luận văn thạc sĩ
- Đề tài: Vũ Đình Khôi (2011), Xây dựng khung pháp lý cho thoả thuận hạn
chế cạnh tranh trong lĩnh vực lao động, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Luật
Thành phố Hồ Chí Minh.
Trong phạm vi của luận văn, tác giả đã làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản
của thoả thuận hạn chế cạnh tranh trong lĩnh vực lao động như khái niệm, bản chất,
đặc điểm, phân loại, hiệu lực và ý nghĩa của thoả thuận hạn chế cạnh tranh trong
lĩnh vực lao động. Bên cạnh đó, tác giả đã dùng thực tiễn để chứng minh được sự
tồn tại của thoả thuận này lĩnh vực lao động tại Việt Nam và sự cần thiết điều chỉnh
bằng pháp luật lao động. Từ đó, tác giả đưa ra các nguyên tắc định hướng xây dựng
các quy định về thoả thuận hạn chế cạnh tranh trong lĩnh vực lao động, đánh giá các
quy định của Dự thảo Bộ luật Lao động và tham khảo kinh nghiệm của một số nước
trên thế giới về thoả thuận trên để đưa ra những phương án hoàn thiện quy định của
pháp luật lao động Việt Nam về vấn đề này. Tác giả nghiên cứu theo từng loại thoả
thuận hạn chế cạnh tranh trong quan hệ lao động: Thoả thuận không cạnh tranh;
thoả thuận không tiết lộ; thoả thuận không chào mời, không giao dịch với khách
4
hàng, nhà cung cấp của người sử dụng lao động; thoả thuận không chào mời, lôi
kéo đồng nghiệp cũ. Do đó, thoả thuận không cạnh tranh chỉ chiếm một phần dung
lượng của công trình.
Khi nghiên cứu về thoả thuận không cạnh tranh trong lĩnh vực lao động, luận
văn trên là một trong những nguồn tham khảo có giá trị. Tuy nhiên, công trình được
viết tại thời điểm áp dụng Bộ luật Lao động 1994 nên nhiều đánh giá của tác giả chỉ
phù hợp khi áp dụng cho Bộ luật này và Dự thảo sửa đổi Bộ luật Lao động; trong
khi đó, hiện nay Bộ luật Lao động 2012 đang có hiệu lực với nhiều nội dung mới
được quy định. Hơn nữa, thực tiễn xét xử về thoả thuận không cạnh tranh được tác
giả đề cập trong luận văn còn rất hạn chế và những tranh chấp đó được phát sinh
trước khi Bộ luật Lao động 2012 ra đời. Khoảng thời gian gần đây, thực tiễn xét xử
các tranh chấp về loại thoả thuận này tại Toà án, Trọng tài thương mại ngày càng
phổ biến. Sự tham gia của Trọng tài thương mại trong việc giải quyết các tranh chấp
về thoả thuận không cạnh tranh trong lĩnh lực lao động đã và đang tạo ra nhiều quan
điểm khi xem xét bản chất của loại thoả thuận này.
- Đề tài: Nguyễn Lộc Phúc (2016), Các vấn đề pháp lý về điều khoản hạn chế
cạnh tranh trong quan hệ lao động, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Luật Thành
phố Hồ Chí Minh.
Tác giả đã nghiên cứu những vấn đề khái quát của điều khoản hạn chế cạnh
tranh trong quan hệ lao động, bao gồm khái niệm, đặc điểm, hiệu lực; phân loại điều
khoản hạn chế cạnh tranh dựa trên tiêu chí thời hạn áp dụng và nội dung hạn chế;
nêu được vai trò của điều khoản này đối với người sử dụng lao động và người lao
động. Đồng thời, quy định về điều khoản hạn chế cạnh tranh trong Bộ luật Lao động
2012 và thực tiễn áp dụng các quy định trên cũng được tác giả cũng đề cập trong
công trình của mình. Qua đánh giá ưu, nhược điểm của Bộ luật Lao động hiện hành
và tham khảo kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới (như Canada, Trung
Quốc…), tác giả đã đưa ra những đề xuất nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật
lao động hiện hành về thoả thuận hạn chế cạnh tranh.
Trong phạm vi đề tài, tác giả nghiên cứu, phân tích nhiều loại điều khoản hạn
chế cạnh tranh trong quan hệ lao động chứ không tập trung vào điều khoản không
cạnh tranh. Do vậy, nội dung công trình dành cho điều khoản không cạnh tranh mới
chỉ là khái quát. Đồng thời, dù tác giả đã phân loại các điều khoản hạn chế cạnh
tranh với những đặc điểm, tính chất khác nhau nhưng lại kiến nghị chung khi xây
5
dựng các giới hạn cho tất cả các loại điều khoản hạn chế cạnh tranh là chưa đảm
bảo tính hợp lý. Chẳng hạn như tác giả kiến nghị giới hạn về không gian của điều
khoản hạn chế cạnh tranh tối đa trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam, đề xuất này đặt
ra giới hạn quá rộng đối với người lao động nếu họ bị ràng buộc bởi một điều khoản
không cạnh tranh, không đảm bảo nguyên tắc giới hạn không gây khó khăn quá
đáng cho người lao động mà tác giả đã trình bày.
2.3. Bài viết pháp lý
- Tác giả Nguyễn Thị Tú Uyên với bài viết “Luật lao động với việc quy định
“điều khoản cấm cạnh tranh” trong quan hệ lao động” đăng trên Tạp chí khoa học
pháp lý số 8(15), năm 2002, trang 25 đến trang 30.
Trong bài viết này, tác giả đã phân tích một số khía cạnh liên quan đến thoả
thuận không cạnh tranh (cấm cạnh tranh) trong quan hệ lao động như: khái niệm,
vai trò, giới hạn của việc thiết lập điều khoản không cạnh tranh trong luật; thời điểm
áp dụng, một số loại công việc nhất định áp dụng điều khoản không cạnh tranh; giải
quyết vấn đề tài sản sau khi chấm dứt hợp đồng và các yêu cầu khi xây dựng điều
khoản không cạnh tranh trong pháp luật lao động. Mặc dù là một nguồn tham khảo
quan trọng nhưng bài viết trên còn tồn tại nhiều vấn đề chưa hoàn thiện như: sự
thiếu vắng thực tiễn xét xử, kinh nghiệm của thực tiễn và pháp luật nước ngoài
nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam để thực thi có hiệu quả thoả
thuận không cạnh tranh. Hơn nữa, tài liệu trên được viết tại thời điểm áp dụng Bộ
luật Lao động 1994 nên nhiều đánh giá của bài viết chỉ phù hợp khi áp dụng cho Bộ
luật này; trong khi đó, hiện nay Bộ luật Lao động 2012 đang có hiệu lực với nhiều
nội dung mới được quy định theo hướng mở cho thoả thuận không cạnh tranh.
- Bài viết “Nghĩa vụ bảo vệ bí mật kinh doanh trong quan hệ lao động” của
hai tác giả Lê Thị Thúy Hương và Nguyễn Hồ Bích Hằng đăng trên Tạp chí khoa
học pháp lý số 6(91), năm 2015, trang 49 đến trang 56.
Bài viết đã khẳng định sử dụng thoả thuận cấm cạnh tranh trong hợp đồng lao
động là một cách thức bảo vệ bí mật kinh doanh hiệu quả của người sử dụng lao
động. Đồng thời, theo quan điểm của các tác giả, thoả thuận cấm cạnh tranh là quan
hệ lao động được xác lập trên cơ sở hợp đồng lao động chứ không phải quan hệ dân
sự thuần túy. Tài liệu trên là một trong những nguồn tham khảo thực tiễn xét xử có
giá trị đối với luận văn. Tuy nhiên, trong phần dung lượng liên quan đến thoả thuận
6
cấm cạnh tranh, công trình chủ yếu bình luận thực tiễn xét xử tại Việt Nam, pháp
luật và thực tiễn xét xử nước ngoài mà chưa đi sâu phân tích, hoàn thiện các quy
định của pháp luật lao động Việt Nam về loại thoả thuận này.
- Tác giả Đoàn Thị Phương Diệp với bài viết “Điều khoản bảo mật – hạn chế
cạnh tranh trong hợp đồng lao động” đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 24,
năm 2015, trang 46 đến trang 51.
Bài viết đã trình bày khái niệm, sự hình thành, phát triển của pháp luật lao
động và một số đề xuất cho việc xây dựng điều khoản bảo mật – hạn chế cạnh tranh
trong Bộ luật Lao động 2012. Tuy vậy, với sự giới hạn của một bài viết trên tạp chí,
tác giả chưa thể hiện được những bất cập của thực tiễn xét xử do sự thiếu vắng các
quy định của pháp luật lao động về điều khoản nói trên (tính cấp thiết để hoàn thiện
các quy định của pháp luật) và các điều kiện được đề xuất để điều khoản hạn chế
cạnh tranh có hiệu lực mới chỉ dừng lại ở việc khái quát hoá.
- Bài viết: “Quyền làm việc và điều khoản không cạnh tranh/bảo vệ bí mật
kinh doanh, bí mật công nghệ trong hợp đồng lao động theo pháp luật Pháp - Gợi
mở cho Việt Nam” của tác giả Nguyễn Võ Linh Giang đăng trên Tạp chí Nhà nước
và pháp luật, số 8(364), năm 2018, trang 46 đến trang 53.
Tác giả trình bày các vấn đề liên quan đến điều khoản không cạnh tranh trong
pháp luật Pháp, từ đó tiếp thu để hoàn thiện quy định của pháp luật Việt Nam về
vấn đề trên. Tác giả đã phân tích cụ thể các điều kiện để thoả thuận không cạnh
tranh có hiệu lực tại Pháp và đây là một nguồn tham khảo bổ ích cho Luận văn. Tuy
nhiên, do sự giới hạn dung lượng của một bài viết trên tạp chí mà tác giả chưa thể
hiện được thực tiễn xét xử tại Việt Nam hiện nay liên quan đến vấn đề này.
- Bài viết “Kinh nghiệm các nước về điều khoản giới hạn kinh doanh trong
hợp đồng lao động” của tác giả Trương Trọng Hiểu trong Tạp chí Phát triển Khoa
học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, số 4(2), năm 2020, trang 646 đến
trang 654.
Trong phạm vi bài viết, tác giả đã trình bày cơ sở lý thuyết tổng quan về điều
khoản “giới hạn kinh doanh/thương mại” (“restraint of business/trade”) trong hợp
đồng lao động và giới thiệu cách tiếp cận phổ biến của hầu hết các nước trên thế
giới về điều khoản trên. Điểm nổi bật của bài viết là việc tác giả tiếp cận giá trị pháp
lý của điều khoản không cạnh tranh thông qua những vụ tranh chấp thực tế, án lệ
7
tiêu biểu trên thế giới (case law). Trong đó, bài viết thể hiện được những khía cạnh
để đánh giá tính hợp lý của điều khoản không cạnh tranh được Toà án các nước
thường xuyên áp dụng mà Việt Nam cần tham khảo như khoảng thời gian giới hạn,
phạm vi khu vực địa lý bị giới hạn, mức độ hoạt động bị giới hạn, không cạnh tranh
“lệ thuộc hay là một phần” của cam kết bảo mật.
Dựa trên bối cảnh tại Việt Nam, tác giả đã khẳng định pháp luật Việt Nam
chưa có quy định ghi nhận rõ ràng về nội dung điều khoản không cạnh tranh nhưng
cũng không tồn tại quy định cấm điều khoản này. Hơn nữa, do thực tiễn ký kết và
tranh chấp điều khoản không cạnh tranh ngày càng phổ biến nên tác giả đã khẳng
định vai trò quan trọng của việc điều chỉnh điều khoản này trong pháp luật lao động
(đảm bảo tính công bằng và hiệu quả khi áp dụng điều khoản). Từ đó, bài viết đưa
ra một số gợi ý ban đầu để bổ sung các quy định pháp luật cần thiết điều chỉnh vấn
đề này.
Tài liệu trên là một trong những nguồn tham khảo cơ sở lý luận về điều khoản
không cạnh tranh trong lĩnh vực lao động có giá trị. Tuy nhiên, phần lớn dung
lượng của bài viết là tập trung giới thiệu cách tiếp cận của nước ngoài về điều khoản
không cạnh tranh và đặt vấn đề hoàn thiện đối với pháp luật Việt Nam mà chưa đi
sâu vào phân tích, đánh giá cách giải quyết của Tóa án trên thực tế hay đánh giá
thẩm quyền của Trọng tài thương mại đối với các tranh chấp trên; hướng hoàn thiện
pháp luật Việt Nam được trình bày một cách khái quát.
- Bài viết: “Thoả thuận không cạnh tranh sau khi chấm dứt hợp đồng lao động
- kinh nghiệm của nước ngoài cho Việt Nam” của các tác giả Đỗ Văn Đại và Lê
Ngọc Anh đăng trên Khoa học pháp lý Việt Nam, Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí
Minh, số 09 (130), năm 2019, trang 61 đến trang 76.
Bài viết đặt ra sự cần thiết ghi nhận thoả thuận không cạnh tranh sau khi chấm
dứt hợp đồng lao động tại Việt Nam. Tuy nhiên, dựa trên việc nghiên cứu pháp luật
của một số quốc gia, các tác giả khẳng định để thực thi loại thoả thuận này tại Việt
Nam cần đáp ứng những điều kiện nhất định như chỉ chấp nhận trong trường hợp
cần thiết, cần có giới hạn về thời gian, không gian, cần có đền bù cho người lao
động; đồng thời, đưa ra cơ chế điều chỉnh thoả thuận không cạnh tranh. Đây là một
tài liệu có giá trị tham khảo cho tác giả khi nghiên cứu kinh nghiệm pháp luật nước
ngoài về thoả thuận không cạnh tranh sau khi chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy
8
vậy, những vấn đề về mặt lý luận của thoả thuận không cạnh tranh trong lĩnh vực
lao động không phải là đối tượng nghiên cứu sâu trong công trình.
Ngoài ra, thoả thuận không cạnh tranh trong lĩnh vực lao động là đề tài khoá
luận tốt nghiệp của một số tác giả như tác giả Phan Đặng Hoàng Trúc (2019),
Hoàng Thị Thuý Vy (2020) hay được đề cập trong một phần dung lượng của công
trình nghiên cứu khoa học sinh viên “Thoả thuận hạn chế cạnh tranh trong pháp
luật lao động Việt Nam” của nhóm tác giả Phạm Thuý Nga, Nguyễn Thị Như Hằng,
Ung Thị Kim Liên (2017).
Trên thế giới, các công trình nghiên cứu chuyên sâu về thoả thuận không cạnh
tranh trong lĩnh vực lao động đã phát triển từ rất sớm và ngày càng phổ biến. Một
số bài viết, công trình tham khảo có giá trị khi nghiên cứu lý luận và kinh nghiệm
của nước ngoài trong quá trình thực hiện đề tài: bài viết “Restraint of Trade
Covenants in Employment Law: When are They Enforceable” của các tác giả Tay
Yong Seng, Ang Ann Liang, Alyssa P'ng, đăng trên SAL Prac, số 21, 2019; công
trình “Noncompetes in the U.S. Labor Force” của các tác giả Evan Starr, JJ Prescott
và Norman Bishara, được đăng trên Michigan Law & Econ Research Paper, số 18-
013, 2020…
Nhận thấy, tại Việt Nam, tình hình nghiên cứu được thể hiện như sau:
Thứ nhất, các công trình nghiên cứu được thực hiện trước khi Bộ luật Lao
động 2012 có hiệu lực: Nguồn tài liệu này cung cấp những thông tin có giá trị cho
tác giả khi nghiên cứu những vấn đề lý luận, lịch sử hình thành và phát triển của
thoả thuận không cạnh tranh trong lĩnh vực lao động tại Việt Nam và quan điểm của
các nhà nghiên cứu pháp luật thời kỳ này về thoả thuận trên.
Thứ hai, các công trình nghiên cứu được thực hiện sau khi Bộ luật Lao động
2012 có hiệu lực: Những công trình này phân tích, đánh giá các quy định của Bộ
luật Lao động 2012 và sự gợi mở về thực thi thoả thuận không cạnh tranh, cung cấp
những thông tin có giá trị về thực tiễn xét xử tại Việt Nam gần đây.
Thứ ba, các công trình nghiên cứu thoả thuận cấm cạnh tranh chỉ dưới góc độ
là một loại giao ước hạn chế trong lao động: Những công trình này nghiên cứu khái
quát tất cả các loại giao ước hạn chế trong lĩnh vực lao động (“restrict of
covenants”) như thoả thuận không tiết lộ; thoả thuận không chào mời… Như vậy,
thoả thuận không cạnh tranh với vai trò là một trong những loại giao ước hạn chế sẽ
9
không được phân tích đầy đủ, toàn diện trong những công trình này.
Thứ tư, các công trình nghiên cứu chuyên sâu thoả thuận không cạnh tranh
trong lĩnh vực lao động tại Việt Nam hiện nay tồn tại phổ biến ở dạng bài viết trên
tạp chí, khoá luận tốt nghiệp.
Đây là những nguồn tài liệu tham khảo có giá trị nhưng đa phần nghiên cứu tất
cả các loại thoả thuận hạn chế trong lao động. Vì vậy, tác giả chọn đề tài này để hệ
thống một cách toàn diện, chuyên sâu thoả thuận không cạnh tranh trong lĩnh vực
lao động, từ đó đưa ra một số kiến nghị cho việc hoàn thiện pháp luật lao động.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Thứ nhất, đề tài “Pháp luật về thoả thuận không cạnh tranh trong lĩnh vực lao
động” nhằm tìm hiểu sâu hơn về mặt lý luận các vấn đề liên quan đến thoả thuận
không cạnh tranh như khái niệm, bản chất, đặc điểm, nội dung, tác động của việc
giao kết thoả thuận này đối với các bên trong quan hệ lao động và xã hội thông qua
nghiên cứu pháp luật của các quốc gia trên thế giới. Đồng thời, đề tài cũng làm rõ
những vấn đề chung của pháp luật về thoả thuận thoả thuận không cạnh tranh trong
lĩnh vực lao động như khái niệm, đặc điểm, nội dung.
Thứ hai, đề tài phân tích và đánh giá các quy định của pháp luật Việt Nam qua
các thời kỳ, tìm hiểu và đánh giá thực tiễn xét xử các thoả thuận không cạnh tranh
trong lĩnh vực lao động ở nước ta, tham khảo kinh nghiệm lập pháp và xét xử của
một số quốc gia trên thế giới về vấn đề này, đặc biệt là Hoa Kỳ và một số nước châu
Á. Từ đó, căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội của Việt Nam, tác giả đưa ra một số
kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về thoả thuận
không cạnh tranh trong lĩnh vực lao động theo từng vấn đề cụ thể.
Để đạt được những mục đích trên đây, trong nội dung luận văn, tác giả sẽ giải
quyết/trả lời những câu hỏi pháp lý cụ thể sau đây:
- Thoả thuận không cạnh tranh trong lĩnh vực lao động là gì? Pháp luật về thoả
thuận không cạnh tranh trong lĩnh vực lao động được hiểu ra sao?
- Pháp luật các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia châu Á quy định
loại thoả thuận trên như thế nào?
- Bối cảnh của pháp luật và thực tiễn xét xử các tranh chấp liên quan đến thoả
thuận không cạnh tranh trong lĩnh vực lao động tại Việt Nam hiện nay ra sao?