Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Pháp luật về quyền bình đẳng giữa các doanh nghiệp ở Việt Nam
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
1
Bé Gi¸o dôc vµ §µo t¹o bé t− ph¸p
tr−êng ®¹i häc luËt hµ néi
®ç thÞ kim tiªn
Ph¸p luËt vÒ quyÒn b×nh ®¼ng
gi÷a c¸c doanh nghiÖp ë ViÖt Nam
luËn ¸n tiÕn sÜ luËt häc
Hµ néi - 2014
2
Bé Gi¸o dôc vµ §µo t¹o bé t− ph¸p
tr−êng ®¹i häc luËt hµ néi
®ç thÞ kim tiªn
Ph¸p luËt vÒ quyÒn b×nh ®¼ng
gi÷a c¸c doanh nghiÖp ë ViÖt Nam
Chuyªn ngµnh : LuËt kinh tÕ
M· sè : 62 38 01 07
luËn ¸n tiÕn sÜ luËt häc
Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: PGS.TS D−¬ng §¨ng HuÖ
Hµ néi - 2014
3
Lêi cam ®oan
T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh
nghiªn cøu cña riªng t«i. C¸c sè liÖu nªu trong
luËn ¸n lµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa
häc cña luËn ¸n ch−a tõng ®−îc ai c«ng bè
trong bÊt kú c«ng tr×nh nµo kh¸c.
T¸c gi¶ luËn ¸n
§ç ThÞ Kim Tiªn
4
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 9
1.1. Tình hình nghiên cứu lý luận về bình đẳng, quyền bình đẳng giữa các
doanh nghiệp và pháp luật về quyền bình đẳng giữa các doanh nghiệp
9
1.2. Tình hình nghiên cứu thực trạng pháp luật và thực thi pháp luật về
quyền bình đẳng giữa các doanh nghiệp
13
1.3. Các công trình nghiên cứu đề cập giải pháp bảo đảm quyền bình đẳng
giữa các doanh nghiệp
23
1.4. Đánh giá chung tình hình nghiên cứu các công trình liên quan đến
luận án
28
Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN BÌNH ĐẲNG GIỮA
CÁC DOANH NGHIỆP
32
2.1. Quan niệm về bình đẳng giữa các doanh nghiệp 32
2.2. Quan niệm về quyền bình đẳng giữa các doanh nghiệp 45
2.3. Ý nghĩa của việc thực hiện quyền bình đẳng giữa các doanh nghiệp 53
2.4. Vai trò của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các doanh nghiệp 57
2.5. Những yếu tố chi phối hệ thống pháp luật và quá trình thực thi pháp
luật về quyền bình đẳng giữa các doanh nghiệp
64
Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC THI PHÁP LUẬT
VỀ QUYỀN BÌNH ĐẲNG GIỮA CÁC DOANH NGHIỆP
74
3.1. Thực trạng pháp luật về quyền bình đẳng giữa các doanh nghiệp 74
3.2. Thực trạng thực thi pháp luật về quyền bình đẳng giữa các doanh
nghiệp ở Việt Nam
106
3.3. Nguyên nhân gây bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp ở Việt Nam 116
5
3.4. Hệ quả của bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp 123
Chương 4: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN
BÌNH ĐẲNG GIỮA CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
128
4.1. Hoàn thiện nội dung quyền bình đẳng giữa các doanh nghiệp 129
4.2. Hoàn thiện các quy định pháp luật về thiết chế bảo đảm quyền bình
đẳng giữa các doanh nghiệp
149
KẾT LUẬN 159
CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN
162
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 163
6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BĐGCDN : Bình đẳng giữa các doanh nghiệp
CBXH : Công bằng xã hội
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
DNTN : Doanh nghiệp tư nhân
ĐKDN : Đăng ký doanh nghiệp
ĐKKD : Đăng ký kinh doanh
KTTT : Kinh tế thị trường
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
7
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
3.1 Báo cáo các vụ vi phạm theo Điều 159 - chương xâm phạm
trật tự quản lý kinh tế
108
3.2 Báo cáo các vụ vi phạm theo Điều 279, 289 về tội đưa, nhận
hối lộ
109
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình
Tên hình Trang
2.1 Mô phỏng các mối quan hệ tạo ra bình đẳng hoặc bất
BĐGCDN
39
8
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Doanh nghiệp là một trong những yếu tố cấu thành của mọi hệ thống kinh
tế. Trong nền kinh tế quốc dân, doanh nghiệp là chủ thể cơ bản của thị trường, có vị
trí, vai trò đặc biệt quan trọng. Doanh nghiệp đóng góp chủ yếu cho ngân sách nhà
nước, bổ sung nguồn dự trữ quốc gia và khai thác nâng cao giá trị của tài nguyên thiên
nhiên. Ở Việt Nam, khi thừa nhận phát triển kinh tế nhiều thành phần, doanh nghiệp
chính là hoạt động sống của các thành phần kinh tế, tạo ra tăng trưởng. Với hoạt
động sản xuất, kinh doanh đa dạng, doanh nghiệp có mặt trong nhiều ngành, nghề,
lĩnh vực và tác động đến sự hình thành các loại thị trường. Vì lẽ đó, một quốc gia
chỉ có thể kiểm soát được nền kinh tế bắt đầu từ hệ thống doanh nghiệp.
Để phát triển kinh tế, hầu hết các quốc gia trên thế giới đã lựa chọn mô hình
kinh tế thị trường (KTTT), nhằm sử dụng sức mạnh của quy luật cạnh tranh làm
động lực phát triển. Cơ sở để quy luật cạnh tranh được vận hành là quyền tự do kinh
doanh và quyền BĐGCDN được bảo đảm. Chỉ trong điều kiện kinh doanh bình
đẳng, doanh nghiệp mới có cơ hội kinh doanh bằng chính thực lực của mình và
cạnh tranh được vận hành đúng với bản chất của nó. Từ đây, những doanh nghiệp
yếu kém được loại bỏ, lành mạnh hóa nền kinh tế, thúc đẩy kinh tế phát triển. Vì
thế, đảm bảo môi trường kinh doanh BĐGCDN vừa là nguyên tắc, vừa là giá trị phổ
biến của KTTT. Việc nhà nước thực hiện chính sách ưu tiên, bảo trợ về vốn, đất đai,
tài nguyên cho doanh nghiệp nhà nước (DNNN) và sử dụng DNNN làm công cụ
điều tiết nền kinh tế trong nhiều năm qua là mâu thuẫn với nguyên tắc bình đẳng, đi
ngược KTTT. Đồng thời, tính không hiệu quả của DNNN cũng chưa giải thích được
tác dụng thực tế của những chính sách ưu tiên đó. Vấn đề vướng mắc hiện nay cả về
lý luận và thực tiễn trong phát triển KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) ở
Việt Nam là làm thế nào để kinh tế nhà nước nắm vai trò chủ đạo nhưng vẫn bảo
đảm sự bình đẳng giữa DNNN với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác.
Ngày 7/11/2006, cùng với việc ký kết gia nhập Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO), Việt Nam đồng thời phải ký vào bản cam kết chấp nhận bị coi là nền
9
kinh tế phi thị trường (non - market economy, hay NME) trong 12 năm, kể từ ngày
gia nhập. Trong các quy định của GATT và WTO không có quy định về tiêu chí
NME hay KTTT. Tuy nhiên, các quy định này được xây dựng dựa trên những
nguyên tắc của thị trường. Hệ thống nguyên tắc này đòi hỏi các nước gia nhập
WTO phải cam kết cải cách kinh tế theo hướng thị trường, tuân thủ yêu cầu về
thương mại không phân biệt đối xử, đảm bảo quyền BĐGCDN. Do đó, để trở thành
nền KTTT không muộn hơn năm 2019, đáp ứng yêu cầu hội nhập, Việt Nam cần
phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế và hoàn thiện thể chế kinh tế theo hướng tuân thủ
các quy luật thị trường, đảm bảo môi trường đầu tư, kinh doanh bình đẳng cho
doanh nghiệp. Cùng với điều này, trong các đàm phán Hiệp định đối tác kinh tế
chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) cũng coi quyền BĐGCDN là vấn đề cần
được bảo đảm.
Trong thực tế, quan điểm về bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, giữa
các doanh nghiệp đã được Đảng và Nhà nước quan tâm từ Đại hội Đảng lần thứ VI
(1986), được triển khai trong Hiến pháp 1992 và trong các đạo luật. Chính phủ cũng
đã phê duyệt Đề án 1715/2009/QĐ-TTg ngày 26/10/2009 nhằm đổi mới quản lý nhà
nước đối với các doanh nghiệp theo hướng không phân biệt hình thức sở hữu. Tuy
nhiên, đi ngược với mục tiêu của nhà nước, trên thực tế, bất BĐGCDN không giảm
mà đang có xu hướng gia tăng, với tính chất ngày càng đa dạng và phức tạp. Vẫn
tồn tại nhiều sự phân biệt, đối xử doanh nghiệp ngay từ khi gia nhập thị trường,
trong quá trình kinh doanh và trong giải thể, phá sản doanh nghiệp. Các DNNN
kinh doanh độc quyền trong nhiều lĩnh vực, vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc thị
trường. Một số tập đoàn kinh tế nhà nước được ưu tiên, bảo lãnh, khoanh nợ, giãn
nợ, xóa nợ. Có những DNNN kinh doanh thua lỗ được sáp nhập vào tổng công ty
nhà nước, giao trách nhiệm cứu vớt cho các thành viên khác mà không bị phá sản.
Việc tiếp cận các dịch vụ công, nguồn vốn ưu đãi của Chính phủ, tiếp cận nguồn tài
nguyên, đất đai của DNNN có nhiều thuận lợi, trong khi các doanh nghiệp thuộc
kinh tế tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) còn tiếp tục gặp phải
những rào cản về điều kiện kinh doanh, vay vốn, thuê đất,... Không chỉ tồn tại
những bất bình đẳng do chính sách của nhà nước tạo ra, thực trạng các doanh
nghiệp cạnh tranh không lành mạnh, kinh doanh hàng giả, hàng nhái, hàng lậu, trốn
10
thuế đang ngày càng gia tăng, vượt khỏi tầm kiểm soát của nhà nước cũng tạo ra bất
bình đẳng, gây thiệt hại cho các doanh nghiệp kinh doanh chân chính.
Theo nghĩa khách quan, doanh nghiệp nào quản lý kinh doanh yếu kém,
không cạnh tranh được tất yếu bị thanh lọc khỏi thị trường do chính sự vận động
của quy luật cạnh tranh. Tuy nhiên, thực tế có những doanh nghiệp quản lý kinh
doanh tốt, tôn trọng pháp luật chưa hẳn đã chiến thắng trên thương trường. Trong
khi đó, doanh nghiệp quản trị yếu kém, thậm chí thua lỗ, vi phạm pháp luật nghiêm
trọng vẫn có thể không bị giải thể hay phá sản. Lợi nhuận của doanh nghiệp vẫn có
thể đạt được bằng những ưu tiên của nhà nước, bằng trốn thuế, kinh doanh trái
phép. Trong môi trường kinh doanh đòi hỏi nhiều chi phí bất hợp pháp, tham
nhũng, hối lộ để nhận được ưu tiên, hoặc làm hàng giả, cạnh tranh không lành mạnh
nhằm tối đa hóa lợi nhuận mà không bị xử lý đều là những hành vi gây ra bất bình
đẳng giữa các doanh nghiệp. Với môi trường kinh doanh bất bình đẳng, lợi nhuận
không phản ánh được giá trị đích thực của hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều đó
làm nản lòng các nhà đầu tư, giảm động lực kinh doanh của doanh nghiệp và suy
giảm tăng trưởng kinh tế. Sự nỗ lực của nhà nước Việt Nam trong những năm qua
mới chỉ tập trung vào việc làm giảm bớt những ưu tiên, đặc quyền đối với DNNN
mà chưa có giải pháp tổng thể, do đó chưa đem lại hiệu quả thực tế.
Trước những đòi hỏi từ nội tại nền kinh tế và yêu cầu của những cam kết
quốc tế, việc nghiên cứu các quy định pháp luật, đánh giá quá trình thực thi nhằm
xác định đúng nguyên nhân và đưa ra giải pháp phù hợp, đảm bảo quyền BĐGCDN
là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Chính vì lẽ đó, tác giả luận án đã chọn
vấn đề "Pháp luật về quyền bình đẳng giữa các doanh nghiệp ở Việt Nam" làm đề
tài nghiên cứu.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
- Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu hệ thống pháp luật và việc
thực thi pháp luật về quyền BĐGCDN ở Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Luận án nghiên cứu một cách toàn diện về hệ thống pháp luật Việt Nam,
đánh giá đầy đủ, khách quan, nhận định chính xác pháp luật về quyền BĐGCDN ở
Việt Nam hiện nay.
11
+ Luận án nghiên cứu pháp luật về quyền BĐGCDN ở Việt Nam chỉ áp
dụng đối với các doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2005, không bao gồm các
chủ thể kinh doanh khác (hợp tác xã hay hộ kinh doanh cá thể,...)
+ Luận án nghiên cứu quyền BDDGCDN gắn với quá trình: (i) thành lập
doanh nghiệp; (ii) hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; và (iii) trong giải thể,
phá sản doanh nghiệp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là cung cấp các luận cứ khoa học cho việc
hoàn thiện pháp luật bảo đảm quyền BĐGCDN ở Việt Nam.
Nhiệm vụ của luận án là:
- Phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận về bình đẳng, BĐGCDN, quyền
BĐGCDN và đánh giá ý nghĩa của việc bảo đảm quyền BĐGCDN. Luận án cũng
đồng thời đánh giá vai trò của pháp luật trong việc bảo đảm quyền BĐGCDN và
xác định các yếu tố chi phối quyền BĐGCDN.
- Rà soát hệ thống pháp luật Việt Nam, đưa ra những đánh giá khách quan
về ưu điểm và hạn chế của của pháp luật quy định về quyền BĐGCDN.
- Thu thập thông tin, tài liệu về thực tiễn áp dụng pháp luật về quyền
BĐGCDN ở Việt Nam, trên cơ sở đó đánh giá những mặt đạt được và hạn chế. Từ
đó xác định các nguyên nhân cơ bản tạo ra bất BĐGCDN và hệ quả của nó.
- Đưa ra các giải pháp tổng thể nhằm hoàn thiện nội dung pháp luật về
quyền BĐGCDN và hoàn thiện thiết chế bảo đảm quyền BĐGCDN ở Việt Nam.
4. Cơ sở lý luận và giả thuyết khoa học
4.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu đề tài
Luận án nghiên cứu pháp luật về quyền bình đẳng giữa các doanh nghiệp ở
Việt Nam trên cơ sở vận dụng phương pháp duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác -
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và chính
sách, pháp luật của nhà nước về công bằng, bình đẳng, về nhà nước pháp quyền, về
kinh tế với thị trường, về quan hệ giữa nhà nước với thị trường và doanh nghiệp, về
chế độ sở hữu và thành phần kinh tế. Ngoài ra, luận án cũng chú ý các học thuyết và
12
quan điểm của các nhà kinh tế, chính trị, luật học, xã hội học trong nước và nước
ngoài về chế độ kinh tế, thể chế KTTT, về quan hệ giữa nhà nước với doanh nghiệp.
4.2. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết khoa học và dự kiến kết quả nghiên cứu
Đề tài pháp luật về quyền bình đẳng giữa các doanh nghiệp ở Việt Nam
được tiến hành dựa trên các câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu như sau:
Câu hỏi nghiên cứu 1
- Bình đẳng là gì và bình đẳng giữa các doanh nghiệp là gì?
- Giả thuyết nghiên cứu: Có sự nhầm lẫn giữa bình đẳng của các doanh nghiệp
với bình đẳng của thành phần kinh tế.
- Dự kiến kết quả nghiên cứu: Luận án sẽ làm rõ bản chất của BĐGCDN.
Theo đó, BĐGCDN phải thỏa mãn đồng thời hai điều kiện: (i) đảm bảo sự tương
thích giữa đóng góp với hưởng thụ của doanh nghiệp, giữa vi phạm và trừng phạt;
và (ii) mọi doanh nghiệp khi ở vào những điều kiện như nhau đều phải áp dụng quy
định pháp luật như nhau, không có ngoại lệ.
Câu hỏi nghiên cứu 2
- Quyền BĐGCDN là gì?
- Giả thuyết nghiên cứu: Trong nền kinh tế thị trường tồn tại nhiều chủ thể
kinh doanh, trong đó có doanh nghiệp. Để tồn tại và hoạt động, các doanh nghiệp
cần được bình đẳng về mặt pháp lý trong các giao dịch với đối tác và quan hệ với
nhà nước (qua các điều kiện ngang bằng và tiêu chuẩn giống nhau trong việc vay
vốn, hưởng các ưu đãi và thực hiện nghĩa vụ thuế,..). Như vậy, BĐGCDN là thuộc
tính vốn có và là yêu cầu không thể thiếu được của nền KTTT.
- Dự kiến kết quả nghiên cứu: Luận án làm rõ và phân biệt khái niệm quyền
BDDGCDN về mặt pháp lý và về mặt thực tế.
Câu hỏi nghiên cứu 3
- Tại sao lại phải đặt vấn đề BĐGCDN? và tại sao phải bảo đảm quyền BĐGCDN?
- Giả thuyết nghiên cứu: Tự do kinh doanh, tự do cạnh tranh và BĐGCDN
là nguyên tắc của thị trường, là cơ sở để vận hành quy luật cạnh tranh, tạo động lực
phát triển kinh tế.
13
- Dự kiến kết quả nghiên cứu: Chứng minh mối liên hệ giữa bảo đảm quyền
BĐGCDN với hoàn thiện thể chế thị trường, cạnh tranh bình đẳng. Đồng thời đánh
giá được ý nghĩa của việc bảo đảm quyền BĐGCDN.
Câu hỏi nghiên cứu 4
- Thực tế có tình trạng bất BĐGCDN ở Việt Nam hay không?
- Giả thuyết nghiên cứu: Có tình trạng bất BĐGCDN ở Việt Nam, để lại
những hậu quả tiêu cực đối với kinh tế, xã hội.
- Dự kiến kết quả nghiên cứu: Rà soát, đánh giá pháp luật và quá trình thực
thi pháp luật để chứng minh có sự tồn tại của bất BĐGCDN ở Việt Nam.
Câu hỏi nghiên cứu 5
- Nguyên nhân nào gây ra bất BĐGCDN ở Việt Nam hiện nay?
- Giả thuyết nghiên cứu: Có các quy định pháp luật mang tính phân biệt đối
xử doanh nghiệp và quá trình thực thi vi phạm quyền BĐGCDN bắt nguồn từ
những nguyên nhân sâu xa khác nhau.
- Dự kiến kết quả kiến cứu: Luận án chỉ rõ những quy định pháp luật tạo ra
bất BĐGCDN và các nguyên nhân gây ra bất BĐGCDN.
Câu hỏi nghiên cứu 6
- Những giải pháp nào có thể đem lại hiệu quả cho việc bảo đảm quyền
BĐGCDN ở Việt Nam?
- Giả thuyết nghiên cứu: Hoàn thiện chế định pháp luật về quyền BĐGCDN
và bảo đảm thiết chế thực thi pháp luật về quyền BĐGCDN có thể giúp cho các
doanh nghiệp vận hành và thực hiện mọi giao dịch được bình đẳng.
- Dự kiến kết quả nghiên cứu: (i) Đề xuất xóa bỏ những quy định pháp luật
có nội dung phân biệt đối xử doanh nghiệp, sửa đổi, bổ sung một số quy định chưa
rõ ràng, thiếu cụ thể, minh bạch hóa các chính sách ưu tiên, miễn trừ và hạn chế đầu
tư, đổi mới chính sách đối với DNNN; và (ii) hoàn thiện cơ quan quản lý, tăng
cường năng lực, đạo đức công vụ, văn hóa doanh nghiệp, thay đổi thái độ của con
người để tôn trọng pháp luật và thực thi quyền BĐGCDN ở Việt Nam có hiệu quả.
14
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, sử dụng
phương pháp tiếp cận về sự vận động và phát triển của nền KTTT trong điều kiện
mới, luận án kết hợp với một số nghiên cứu phù hợp theo từng nội dung nghiên cứu:
Chương 1: Thu thập thông tin và phân tích, so sánh, đánh giá những vấn đề
liên quan đến đề tài nghiên cứu, những vấn đề đã được giải quyết, những vấn đề còn
bỏ ngỏ để định hướng tiếp tục nghiên cứu.
Chương 2: Sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
để nghiên cứu, kết hợp với phương pháp phân tích, tổng hợp. Các phân tích, nhận
định quan niệm về bình đẳng, bình đẳng doanh nghiệp, quyền BĐGCDN được gắn
vào những điều kiện kinh tế, xã hội cụ thể.
Chương 3: Áp dụng phương pháp thu thập tài liệu, phương pháp hệ thống
nhằm kế thừa và tổng hợp kết quả nghiên cứu đã công bố. Chương này cũng sử
dụng phương pháp phân tích, đánh giá, làm rõ thực trạng pháp luật và thực thi pháp
luật, nguyên nhân tạo ra bất BĐGCDN.
Chương 4: Chủ yếu áp dụng phương pháp phân tích, dự báo, đưa ra những
khuyến nghị, giải pháp xác đáng nhằm đảm bảo quyền BĐGCDN ở Việt Nam.
6. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học của luận án
Kết quả của việc nghiên cứu luận án đối với đề tài: "Pháp luật về quyền
bình đẳng giữa các doanh nghiệp ở Việt Nam" đem lại những điểm mới sau đây:
Thứ nhất, luận án làm rõ bản chất của bình đẳng, BĐGCDN và quyền
BĐGCDN. Đồng thời, phân tích làm rõ vấn đề bảo đảm quyền BĐGCDN không
mâu thuẫn với chính sách ưu tiên hay hạn chế trong đầu tư, kinh doanh.
Thứ hai, luận án xây dựng khái niệm, xác định nội dung, tiêu chí đánh giá
về bình đẳng, BĐGCDN, quyền BĐGCDN, pháp luật về quyền BĐGCDN. Trên cơ
sở đó, luận án đánh giá vai trò của pháp luật trong việc bảo đảm quyền BĐGCDN
và xác định các yếu tố chi phối quyền BĐGCDN.
Thứ ba, luận án nghiên cứu toàn diện hệ thống pháp luật liên quan đến doanh
nghiệp, đưa ra những nhận định về hạn chế của pháp luật về quyền BĐGCDN và
nguyên nhân chủ yếu gây ra bất BĐGCDN ở Việt Nam.
15
Thứ tư, luận án đưa ra giải pháp tổng thể, nhằm hoàn thiện các quy định
pháp luật hiện hành trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm điều chỉnh
pháp luật của nước ngoài, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh kinh tế của Việt Nam
trong quá trình hội nhập và phát triển hiện nay.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Kết quả đạt được của luận án góp phần làm sáng tỏ nhiều vấn đề lý luận
trong khoa học pháp lý về quyền BĐGCDN. Cụ thể là: xây dựng được khái niệm,
xác định nội dung và đưa ra tiêu chí xác định thế nào là bình đẳng doanh nghiệp,
quyền BĐGCDN, phân tích thực trạng điều chỉnh pháp luật đối với các vấn đề liên
quan đến quyền bình đẳng doanh nghiệp, chỉ ra những bất cập của lĩnh vực pháp
luật này và đề xuất các giải pháp hoàn thiện.
Những tình huống cụ thể cùng những lập luận khoa học sẽ chứng minh cho
các luận điểm mà luận án đưa ra. Ngoài ra, những giải pháp hoàn thiện pháp luật và
thực thi pháp luật về quyền BĐGCDN là cơ sở để các cơ quan chức năng, trong
phạm vi thẩm quyền của mình sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực
tương ứng. Bên cạnh đó, luận án sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích không chỉ với các
nhà nghiên cứu, cán bộ giảng dạy mà còn đối với cán bộ đang làm công tác hoạch
định chính sách, xây dựng pháp luật, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế và hội nhập
kinh tế quốc tế.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận án gồm 4 chương, 15 tiết.