Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam
Pháp luật về quảng cáo thương mại trên mạng xã hội tại Việt Nam
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ CHÍ MINH
VÕ THỊ THANH LINH
PHÁP LUẬT VỀ QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI
TRÊN MẠNG XÃ HỘI TẠI VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ CHÍ MINH
PHÁP LUẬT VỀ QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI
TRÊN MẠNG XÃ HỘI TẠI VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 9380107
Nghiên cứu sinh: VÕ THỊ THANH LINH
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HÀ THỊ THANH BÌNH
PGS.TS. BÙI XUÂN HẢI
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan: Luận án Tiến sĩ Luật Kinh tế này là kết quả nghiên cứu của
riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Hà Thị Thanh Bình và
PGS.TS. Bùi Xuân Hải. Luận án đảm bảo tính trung thực và tuân thủ các quy định
về trích dẫn, chú thích tài liệu tham khảo. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời
cam đoan này.
Nghiên cứu sinh
Võ Thị Thanh Linh
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT BẰNG TIẾNG VIỆT
Chữ viết tắt Nguyên văn
Bộ TTTT Bộ Thông tin truyền thông
Bộ VHTT và DL Bộ Văn hóa thể thao và du lịch
LQC 2012 Luật Quảng cáo năm 2012 của Việt Nam
LTM 2005 Luật Thương mại 2005 của Việt Nam
QCTM QCTM
TỪ VIẾT TẮT BẰNG TIẾNG ANH
Chữ viết tắt Nguyên văn Nghĩa Tiếng Việt
BCAP
Broadcast Committee of
Advertising Practice
Ủy ban thực thi pháp luật quảng cáo
qua phát sóng của Anh
CAP
Committee of Advertising
practice
Ủy ban thực thi quảng cáo của Anh
CCPA
California Consumer
Privacy Act
Đạo luật về quyền riêng tư tiêu dùng
tại California
ECPA
Electronic Communication
Privacy Act
Đạo luật Quyền riêng tư truyền thông
điện tử Hoa Kỳ
GPDP
General Provisions on Data
Protection
Quy định chung về bảo vệ dữ liệu
Châu Âu
ICCPR
International Covenant on
Civil and Political Rights
Công ước quốc tế về các quyền dân sự
và chính trị
ICESCR
International Covenant on
Economic, Social and
Cultural Rights
Công ước quốc tế về các quyền kinh tế,
xã hội và văn hóa
LEEM
Les Entreprises du
Médicament Hiệp hội các công ty dược phẩm Pháp
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài..................................................4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................5
4. Phương pháp nghiên cứu và phương pháp tiếp cận ......................................6
5. Dự kiến kết quả nghiên cứu..............................................................................7
6. Những kết luận mới của Luận án ....................................................................7
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án .......................................................9
8. Kết cấu của Luận án..........................................................................................9
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CÂU HỎI
NGHIÊN CỨU, LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU....................................................10
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.................................................................10
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài.........................................................11
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam............................................................19
1.1.3. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu...............................................23
1.2. Lý thuyết nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu ..........25
1.2.1. Lý thuyết nghiên cứu................................................................................25
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu .........................................29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................33
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ QUẢNG CÁO
THƯƠNG MẠI TRÊN MẠNG XÃ HỘI..............................................................34
2.1. Khái niệm, đặc điểm của quảng cáo thương mại trên mạng xã hội ........34
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của quảng cáo thương mại ................................34
2.1.2. Khái niệm và đặc điểm của mạng xã hội.................................................36
2.1.3. Khái niệm và đặc điểm, các hình thức của quảng cáo thương mại trên
mạng xã hội........................................................................................................39
2.2. Sự cần thiết của việc điều chỉnh pháp luật về quảng cáo thương mại trên
mạng xã hội ..........................................................................................................47
2.3. Các tiêu chí đánh giá tính hoàn thiện pháp luật về quảng cáo thương
mại trên mạng xã hội...........................................................................................63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................67
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢNG CÁO THƯƠNG
MẠI TRÊN MẠNG XÃ HỘI TẠI VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN THỰC THI....
...................................................................................................................................68
3.1. Chủ thể tham gia hoạt động quảng cáo trên mạng xã hội........................68
3.1.1. Quy định của pháp luật hiện hành về chủ thể quảng cáo thương mại trên
mạng xã hội........................................................................................................68
3.1.2. Một số bất cập trong quy định pháp luật từ thực tiễn thực thi................77
3.2. Sản phẩm quảng cáo thương mại trên mạng xã hội .................................87
3.2.1. Quy định của pháp luật hiện hành về sản phẩm quảng cáo thương mại
trên mạng xã hội ................................................................................................87
3.2.2. Một số bất cập trong quy định pháp luật từ thực tiễn thực thi................89
3.3. Nghĩa vụ cung cấp thông tin quảng cáo của các chủ thể tham gia hoạt
động quảng cáo thương mại trên mạng xã hội .................................................99
3.3.1. Quy định của pháp luật hiện hành về nghĩa vụ cung cấp thông tin của
các chủ thể tham gia hoạt động quảng cáo thương mại trên mạng xã hội .......99
3.3.2. Một số bất cập trong quy định pháp luật từ thực tiễn thực thi..............107
3.4. Bảo mật thông tin của người tiếp nhận thông tin quảng cáo thương mại
trên mạng xã hội................................................................................................115
3.4.1. Quy định của pháp luật hiện hành về bảo mật thông tin của người tiếp
nhận thông tin quảng cáo thương mại trên mạng xã hội ................................117
3.4.2. Một số bất cập trong quy định pháp luật từ thực tiễn thực thi..............118
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................133
CHƯƠNG 4. HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI
TRÊN MẠNG XÃ HỘI TẠI VIỆT NAM...........................................................134
4.1. Nguyên tắc hoàn thiện pháp luật về quảng cáo thương mại trên mạng xã
hội tại Việt Nam.................................................................................................134
4.1.1. Pháp luật về quảng cáo thương mại trên mạng xã hội cần đảm bảo tự
do dòng chảy dữ liệu và quyền được bảo mật thông tin của người tiếp nhận
quảng cáo ........................................................................................................134
4.1.2. Pháp luật về quảng cáo thương mại trên mạng xã hội cần hài hòa quyền
tự do kinh doanh của chủ thể quảng cáo và quyền bảo mật thông tin của người
tiếp nhận quảng cáo.........................................................................................135
4.1.3. Pháp luật cần đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng giữa chủ thể
quảng cáo trong nước và người kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới
.........................................................................................................................137
4.1.4. Pháp luật cần bảo vệ quyền của người tiếp nhận quảng cáo được tiếp
nhận thông tin quảng cáo chính xác, trung thực, hợp pháp về sản phẩm
quảng cáo ........................................................................................................138
4.2. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về quảng cáo thương mại trên
mạng xã hội ........................................................................................................138
4.3. Kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về hoạt động quảng cáo
thương mại trên mạng xã hội tại Việt Nam..................................................141
4.3.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về chủ thể tham gia hoạt động quảng cáo
trên mạng xã hội ..............................................................................................141
4.3.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về sản phẩm quảng cáo trên mạng xã hội
.........................................................................................................................143
4.3.3. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về nghĩa vụ cung cấp thông tin quảng
cáo thương mại trên mạng xã hội....................................................................144
4.3.4. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về nghĩa vụ bảo mật thông tin người tiếp
nhận quảng cáo trong quảng cáo thương mại trên mạng xã hội ....................150
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4......................................................................................154
KẾT LUẬN LUẬN ÁN.........................................................................................155
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3
PHỤ LỤC 4
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển của công nghệ số dẫn đến gia tăng việc sử dụng công nghệ này
trong mọi hoạt động của đời sống xã hội, trong đó có hoạt động quảng cáo thương
mại (QCTM). Sau gần 10 năm thi hành, Luật Quảng cáo 2012 (LQC 2012) và các
văn bản hướng dẫn thi hành hiện chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu điều chỉnh đối
với sự phát triển của hoạt động quảng cáo nói chung và QCTM trên mạng xã hội nói
riêng. Với tốc độ phát triển của các phương tiện quảng cáo trong kỷ nguyên kỹ thuật
số, cùng với tốc độ di chuyển không ngừng nghỉ của dòng chảy dữ liệu, QCTM trên
mạng xã hội đang đặt ra nhiều vấn đề cả về lý luận và thực tiễn liên quan đến bảo vệ
quyền lợi của người tiếp nhận quảng cáo về vấn đề bảo mật thông tin của người tiếp
nhận và nghĩa vụ cung cấp thông tin quảng cáo của các chủ thể QCTM trên mạng xã
hội. Nghiên cứu pháp luật về QCTM trên mạng xã hội nhằm đảm bảo cạnh tranh bình
đẳng giữa chủ thể quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo khác và chủ thể QCTM
trên mạng xã hội, đặc biệt là người kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại
Việt Nam, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người tiếp nhận quảng
cáo. Những lý do chọn pháp luật về QCTM trên mạng xã hội là:
Thứ nhất: Người tiếp nhận QCTM trên mạng xã hội đối diện với nhiều rủi ro
hơn các phương tiện quảng cáo truyền thống trong việc tiếp nhận thông tin quảng cáo
không trung thực, thiếu chính xác do chính người quảng cáo, người kinh doanh dịch
vụ quảng cáo hoặc người phát hành QCTM trên mạng xã hội mang lại. Tuy nhiên,
hiện nay pháp luật chưa điều chỉnh đầy đủ nghĩa vụ cung cấp thông tin của các chủ
thể tham gia vào QCTM trên mạng xã hội tại Việt Nam. Hoạt động quảng cáo được
tiến hành trên không gian mạng nên việc quy định nghĩa vụ cung cấp thông tin quảng
cáo của các chủ thể gặp nhiều khó khăn. Việc xác định nghĩa vụ của người quảng cáo
là cá nhân khi cung cấp thông tin về sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trên mạng xã hội
hiện nay đang là vấn đề cần nghiên cứu để đưa ra các giải pháp pháp lý phù hợp. Bên
cạnh đó, pháp luật đang thiếu chế tài đối với trường hợp người kinh doanh dịch vụ
quảng cáo không đăng ký, không thông báo trước khi quảng cáo cũng là một trong
những hạn chế của pháp luật điều chỉnh QCTM trên mạng xã hội. Đặc biệt, hiện nay
pháp luật thiếu quy định quyền và nghĩa vụ, chế tài, các hành vi vi phạm khi QCTM
trên mạng xã hội của người nổi tiếng, người có tầm ảnh hưởng, trong khi nhóm người
này tham gia QCTM trên mạng xã hội lại rất phổ biến.
2
Thứ hai: Bảo mật thông tin người tiếp nhận QCTM trên mạng xã hội là nhu
cầu tất yếu, bởi lẽ bối cảnh chuyển đổi số đã dẫn đến sự ra đời của các loại hình
công nghệ mới làm thay đổi cách các doanh nghiệp quảng cáo xử lý dữ liệu cá nhân
của người tiếp nhận quảng cáo. Người tiếp nhận QCTM trên mạng xã hội bị các chủ
thể quảng cáo thu thập thông tin bằng nhiều ứng dụng chuyên nghiệp, tích hợp
nhiều chức năng (như đặt thức ăn, vé xe, dịch vụ làm đẹp…) trên cùng một ứng
dụng nên doanh nghiệp đã vận dụng dữ liệu này để phát triển dịch vụ quảng cáo.
Bên cạnh đó, với công nghệ tân tiến về máy học và AI, chủ thể quảng cáo phân tích
dữ liệu của người tiếp nhận quảng cáo thông qua quá trình tìm kiếm, sở thích và cả
các yếu tố nhân sinh trắc học, phân tích dữ liệu dưới dạng biểu đồ nhận dạng
(Identity Graph) hoặc xây dựng dữ liệu tổ hợp (Cohort)1 … để chuyển hóa dữ liệu
của người dùng nhằm thúc đẩy hiệu quả quảng cáo trong thời đại kỷ nguyên số. Khi
công nghệ thu thập thông tin người dùng ngày càng tinh vi và phức tạp, người tiếp
nhận quảng cáo sẽ bị làm phiền bởi nhiều mẫu quảng cáo, lôi kéo, mời chào tham
gia vay tín chấp… Chính vì vậy, vấn đề bảo mật thông tin người tiếp nhận QCTM
trên mạng xã hội là nhu cầu tất yếu, tuy nhiên điều chỉnh bằng pháp luật đối với vấn
đề này đang bị hạn chế vì rất nhiều lý do khác nhau, cụ thể:
+ Pháp luật về bảo vệ quyền riêng tư của người tiếp nhận quảng cáo được
quy định trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau, pháp luật mới chỉ quan tâm điều
chỉnh đến quyền riêng tư trong đời sống nói chung mà thiếu đi các quy định đặc thù
điều chỉnh vấn đề bảo mật thông tin trong hoạt động QCTM trên mạng xã hội như
phạm vi thông tin cá nhân được thu thập, điều chỉnh các hành vi xâm phạm quyền
riêng tư của người tiếp nhận quảng cáo…
+ Môi trường quảng cáo trong kỷ nguyên số đặt ra nhiều thách thức về bảo mật
thông tin người tiếp nhận quảng cáo, tuy nhiên pháp luật chưa quy định dữ liệu cá nhân
nào của người tiếp nhận quảng cáo cần được bảo vệ. Hơn nữa, việc thiếu cơ chế cụ thể
để đảm bảo cho người tiếp nhận được quyền kiểm soát thông tin của chính mình khi
truy cập QCTM trên mạng xã hội đang là hạn chế lớn của pháp luật Việt Nam.
+ Ngoài ra, trong xu thế ngày càng nhiều doanh nghiệp lựa chọn quảng cáo
trên các nền tảng quảng cáo xuyên biên giới, pháp luật Việt Nam thiếu cơ sở để xác
định đâu là những dữ liệu thông tin cá nhân của người tiếp nhận quảng cáo được
chuyển ra nước ngoài và chế tài đối với hành vi cung cấp dữ liệu ra nước ngoài, đây
1
“6 loại dữ liệu của thời đại cookieless mà các Marketer cần biết”. Xem tại: https:// inboundmarketing.vn/6-
loai-du-lieu-cua-thoi-dai-cookieless-ma-cac-marketer-can-biet/. Truy cập ngày 5.4.2021.
3
cũng là một trong những lý do cần nghiên cứu để đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp
luật về QCTM trên mạng xã hội.
Đến tháng 6/2021, số lượng người dùng internet của Việt Nam là 70 triệu
người, số người dùng mạng xã hội ở Việt Nam gần 76 triệu người. Hiện nay, Việt
Nam có 829 mạng xã hội được cấp phép hoạt động tại Việt Nam2
. Chính phủ đã đề
ra mục tiêu doanh thu quảng cáo sẽ đạt 1,5 tỷ USD vào năm 2020 và 3,2 tỷ USD
vào năm 2030.
3 Số liệu trên cho thấy nhu cầu QCTM trên mạng xã hội ở Việt Nam
ngày càng phổ biến so với việc lựa chọn các phương tiện quảng cáo khác. Việt Nam
có 829 mạng xã hội của tổ chức, doanh nghiệp trong nước được cấp phép hoạt
động. Tổng lượng người sử dụng tại Việt Nam của 10 nhóm mạng xã hội đạt
khoảng 80 triệu người (trong đó zalo chiếm 60 triệu tài khoản, Mocha 25 triệu tài
khoản, còn lại là các mạng khác). Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng và phổ biến thì còn
nhiều hạn chế so với các mạng xã hội nước ngoài cung cấp dịch vụ xuyên biên giới
tại Việt Nam (trong đó Facebook chiếm 65 triệu thành viên, Youtube chiếm 60
triệu, Tiktok chiếm 20 triệu)4
.
Đi kèm với xu hướng tăng trưởng người dùng internet tại Việt Nam, trong
QCTM trên mạng xã hội, nhiều vụ việc xảy ra trên thực tế nhưng pháp luật chưa bắt
kịp những thay đổi này để kịp thời điều chỉnh. Trường hợp người chuyển tải sản
phẩm quảng cáo (bao gồm người nổi tiếng, người có tầm ảnh hưởng đến xã hội)
đưa thông tin quảng cáo sai sự thật về hàng hoá, dịch vụ lên các trang mạng xã hội
đang là vấn nạn và chưa có cơ chế giải quyết tại Việt Nam; Hoạt động quảng cáo
thực phẩm chức năng, thuốc chữa bệnh đang diễn ra phổ biến trên mạng xã hội, tuy
nhiên do cơ chế quản lý và kiểm duyệt thông tin phụ thuộc vào các nền tảng quảng
cáo xuyên biên giới và đang thiếu cơ chế kiểm soát từ Nhà nước; Hàng triệu thông
tin cá nhân được rao bán trên Rainforum miễn phí tải tại diễn đàn này vào giữa
tháng 11 năm 2020 gồm tên người dùng, địa chỉ, email, số điện thoại của hàng triệu
tài khoản Facebook tại Việt Nam và nhiều trường hợp để lộ thông tin người dùng
cho bên thứ ba đang đặt ra nhiều vấn đề lo ngại về bảo mật thông tin người tiếp
2 Tờ trình dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng
dịch vụ internet và thông tin trên mạng và Nghị định số 27/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số
72/2013/NĐ-CP.
3 Digital 2020: Global digital yearbook, xem tại: https://datareportal.com/reports/digital-2020-global-digitalyearbook, truy cập ngày 5.1.2021.
4 Nhĩ Anh (2021), “Tài khoản mạng xã hội có 10.000 người theo dõi phải sẽ phải thông báo với cơ quan
quản lý”. Xem tại: https://vneconomy.vn/tai-khoan-mang-xa-hoi-co-10-000-nguoi-theo-doi-se-phai-thongbao-voi-co-quan-quan-ly.htm. Truy cập ngày 5.12.2021.
4
nhận quảng cáo trong QCTM trên mạng xã hội; Facebook, Google là những mạng
xã hội chiếm 70% doanh thu quảng cáo trực tuyến ở Việt Nam nhưng việc thực hiện
nghĩa vụ thuế tại Việt Nam còn rất hạn chế, hơn nữa các doanh nghiệp này đặt máy
chủ ở nước ngoài, việc xác định doanh thu để đánh thuế đối với các chủ thể này gặp
nhiều khó khăn.5 Đây chỉ là một trong rất nhiều thực tiễn đã và đang diễn ra trong
QCTM trên mạng xã hội, đòi hỏi pháp luật Việt Nam cần thay đổi theo chiều hướng
bắt kịp xu thế phát triển của loại hình quảng cáo này nhằm bảo vệ lợi ích chính
đáng của các chủ thể quảng cáo và cả Nhà nước.
Từ các lý do nêu trên, việc nghiên cứu thực tiễn pháp luật và thực tiễn thực thi
để đưa ra kiến nghị pháp lý phù hợp và kịp thời, đáp ứng nhu cầu thực tiễn thực thi
pháp luật về QCTM trên mạng xã hội là yêu cầu cần thiết. Chính vì vậy, NCS lựa
chọn vấn đề “Pháp luật về quảng cáo thương mại trên mạng xã hội tại Việt Nam”
làm đề tài nghiên cứu của Luận án tiến sĩ luật học, chuyên ngành Luật Kinh tế.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của Luận án là trên cơ sở phân tích những vấn đề lý
luận của pháp luật về QCTM trên mạng xã hội và đánh giá thực trạng pháp luật về
QCTM trên mạng xã hội ở Việt Nam, Luận án đưa ra các đề xuất góp phần hoàn
thiện pháp luật về QCTM trên mạng xã hội tại Việt Nam nhằm điều chỉnh một cách
có hiệu quả và thúc đẩy sự phát triển của QCTM trên mạng xã hội ở Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, Luận án có các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể
sau đây:
- Phân tích để làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến pháp luật về QCTM
trên mạng xã hội, bao gồm khái niệm, đặc điểm của QCTM trên mạng xã hội, các
rủi ro pháp lý đối với người tiếp nhận quảng cáo, lịch sử hình thành và phát triển
của pháp luật về QCTM trên mạng xã hội, các tiêu chí đánh giá hiệu quả điều chỉnh
của pháp luật về QCTM trên mạng xã hội.
- Nghiên cứu các quy định pháp luật điều chỉnh: (i) Chủ thể tham gia hoạt động
QCTM trên mạng xã hội; (ii) Sản phẩm QCTM trên mạng xã hội; (iii) Một số nghĩa vụ
5 Theo thống kê sơ bộ, có 8 doanh nghiệp viễn thông làm đại lý QCTM cho Facebook trực tiếp và đặt 900
máy chủ tại Việt Nam thông qua các hợp đồng hợp tác kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại. Hiện tại,
các mạng lưới quảng cáo Facebook không có văn phòng đại diện tại Việt Nam. Xem tại: Nguyễn Hoài
(2019), “Facebook không chấp hành pháp luật Việt Nam”, nguồn: https://tienphong.vn/facebook-khongchap-hanh-luat-phap-viet-nam-post1084197.tpo, truy cập ngày 5.3.2020.
5
đặc thù của các chủ thể tham gia hoạt động QCTM trên mạng xã hội như nghĩa vụ
cung cấp thông tin quảng cáo của chủ thể QCTM và nghĩa vụ bảo mật thông tin người
tiếp nhận quảng cáo trong QCTM trên mạng xã hội, nghĩa vụ nộp thuế của chủ thể kinh
doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới có phát sinh doanh thu tại Việt Nam.
- Nghiên cứu pháp luật về QCTM trên mạng xã hội của một số quốc gia trên
thế giới để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc hoàn thiện pháp luật
về QCTM trên mạng xã hội.
- Đánh giá thực trạng và thực tiễn thực thi pháp luật về QCTM trên mạng xã
hội ở Việt Nam nhằm phát hiện những hạn chế, bất cập của pháp luật và những yếu
kém trong thực thi pháp luật cùng nguyên nhân của những yếu kém.
- Đề xuất phương hướng và kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về QCTM
trên mạng xã hội ở Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận án là các quy định của pháp luật Việt Nam
về QCTM trên mạng xã hội và thực tiễn thực thi pháp luật. Cụ thể, Luận án tập
trung nghiên cứu các quy định pháp luật mang tính đặc thù trong điều chỉnh hoạt
động QCTM trên mạng xã hội và thực tiễn thực thi pháp luật như (i) Chủ thể tham
gia hoạt động QCTM trên mạng xã hội; (ii) Sản phẩm QCTM trên mạng xã hội; (iii)
Một số nghĩa vụ đặc thù của các chủ thể tham gia hoạt động QCTM trên mạng xã
hội như nghĩa vụ cung cấp thông tin quảng cáo của chủ thể QCTM, nghĩa vụ bảo
mật thông tin người tiếp nhận quảng cáo trong QCTM trên mạng xã hội, ngoài ra
Luận án còn đề cập đến nghĩa vụ nộp thuế của chủ thể kinh doanh dịch vụ quảng
cáo xuyên biên giới có phát sinh doanh thu tại Việt Nam.
Luận án còn nghiên cứu các quy định pháp luật và thực tiễn thực thi của một
số quốc gia về QCTM trên mạng xã hội làm cơ sở cho các đề xuất hoàn thiện các
quy định tương ứng của pháp luật Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Quy định của pháp luật về QCTM trên mạng xã hội, trong đó,
Luận án tập trung vào việc điều chỉnh pháp luật đối với các vấn đề mang tính đặc
thù của hoạt động QCTM trên mạng xã hội như (i) Chủ thể tham gia hoạt động
QCTM trên mạng xã hội; (ii) Sản phẩm QCTM trên mạng xã hội; (iii) Nghĩa vụ
cung cấp thông tin quảng cáo của chủ thể QCTM trên mạng xã hội; và (iv) Vấn đề
bảo mật thông tin người tiếp nhận quảng cáo trong QCTM trên mạng xã hội; Ngoài
6
ra, luận án còn nghiên cứu ở mức độ nhất định nghĩa vụ nộp thuế của chủ thể kinh
doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới có phát sinh doanh thu tại Việt Nam.
- Về thời gian: Luận án nghiên cứu các quy định của pháp luật về QCTM trên
mạng xã hội và thực tiễn thực hiện từ năm 2005, từ khi có Luật thương mại 2005
(LTM 2005), Luật Giao dịch điện tử 2005 và các quy định pháp luật về quản lý giao
dịch điện tử nói chung và hoạt động QCTM mạng xã hội nói riêng cho đến hiện nay.
- Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu quy định pháp luật và thực
tiễn áp dụng pháp luật về QCTM trên mạng xã hội tại Việt Nam. Ngoài ra, Luận án
còn nghiên cứu ở mức độ nhất định pháp luật của một số quốc gia như EU, Hoa Kỳ,
Pháp, Canada, Trung Quốc, Ấn Độ… điều chỉnh hoạt động QCTM trên mạng xã
hội nhằm rút ra bài học kinh nghiệm, góp phần hoàn thiện pháp luật Việt Nam về
QCTM trên mạng xã hội.
4. Phương pháp nghiên cứu và phương pháp tiếp cận
4.1 Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được Luận án sử dụng là phương pháp
phân tích, phương pháp tổng hợp và phương pháp so sánh luật học, phương pháp
điều tra xã hội học. Các phương pháp này được sử dụng cụ thể như sau:
- Phương pháp phân tích được tác giả sử dụng trong Chương 1 của Luận án
khi phân tích về tình hình nghiên cứu ở nước ngoài và ở Việt Nam, nhằm chỉ ra
những vấn đề đã được giải quyết và những vấn đề còn bỏ ngỏ nhằm xác định nhiệm
vụ cụ thể của Luận án này.
- Phương pháp thống kê, phương pháp so sánh luật học được NCS sử dụng
tại Chương 3 khi đánh giá thực trạng các quy định của pháp luật Việt Nam, có so
sánh pháp luật một số nước về quyền riêng tư người tiếp nhận trong QCTM trên
mạng xã hội, về nghĩa vụ cung cấp thông tin của doanh nghiệp thực hiện QCTM
trên mạng xã hội.
- Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp được sử dụng tại Chương 2
để làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến quảng cáo, QCTM trên mạng xã hội
và pháp luật về QCTM trên mạng xã hội. Đặc biệt, phương pháp phân tích được sử
dụng xuyên suốt ở Chương 2 nhằm chỉ ra những nội dung cơ bản thuộc phạm vi
điều chỉnh của pháp luật về QCTM trên mạng xã hội. Đồng thời, Chương 2,
Chương 3 Luận án có áp dụng phương pháp điều tra xã hội học để khảo sát ý kiến
của người tiếp nhận quảng cáo về QCTM trên mạng xã hội và pháp luật áp dụng
(Xem Phụ lục 1, 2 của Luận án). Phương pháp phân tích, tổng hợp cũng được sử
7
dụng tại Chương 4 để luận giải cho nguyên tắc, phương hướng và kiến nghị hoàn
thiện pháp luật Việt Nam về QCTM trên mạng xã hội.
4.2. Phương pháp tiếp cận
Luận án sử dụng phương pháp tiếp cận đa ngành và đa lĩnh vực bao gồm kinh
tế, công nghệ thông tin và luật học nhằm chứng minh rằng pháp luật là do kinh tế
quyết định và pháp luật về QCTM trên mạng xã hội hình thành và phát triển cần tính
đến các đặc thù của cơ sở hạ tầng của hoạt động QCTM trên mạng xã hội như thương
mại điện tử, công nghệ thông tin, và môi trường internet. Luận án cũng dựa trên
phương pháp tiếp cận liên ngành, trong đó có ngành luật với các chuyên ngành luật
kinh tế, chuyên ngành thương mại điện tử, chuyên ngành thuế… Các chuyên ngành
này có mối liên hệ hữu cơ, liên kết chặt chẽ với nhau và là cơ sở quan trọng để Luận
án thực hiện việc phân tích pháp luật về QCTM trên mạng xã hội ở Việt Nam.
5. Dự kiến kết quả nghiên cứu
Luận án là công trình đầu tiên dưới hình thức một Luận án tiến sĩ, nghiên cứu
chuyên sâu các quy định mang tính đặc thù trong quy định của pháp luật điều chỉnh
hoạt động QCTM trên mạng xã hội.
Thông qua việc phân tích, đánh giá quy định pháp luật và thực tiễn thực thi
các quy định pháp luật mang tính đặc thù về chủ thể tham gia hoạt động QCTM trên
mạng xã hội, sản phẩm QCTM trên mạng xã hội, nghĩa vụ cung cấp thông tin quảng
cáo của chủ thể QCTM trên mạng xã hội và vấn đề bảo mật thông tin người tiếp
nhận quảng cáo trong QCTM trên mạng xã hội, Luận án đề xuất một số kiến nghị
nhằm hoàn thiện pháp luật về QCTM trên mạng xã hội tại Việt Nam.
6. Những kết luận mới của Luận án
1. Pháp luật Việt Nam điều chỉnh hoạt động QCTM trên mạng xã hội hiện
được quy định rải rác ở các văn bản pháp luật khác nhau. Các quy định pháp luật
hiện hành chưa xuất phát từ các đặc thù của hoạt động QCTM trên mạng xã hội nên
chưa điều chỉnh một cách hiệu quả hoạt động QCTM trên mạng xã hội.
2. Các đặc thù của hoạt động QCTM trên mạng xã hội bao gồm: (i) Người
tiếp nhận quảng cáo thương mại trên mạng xã hội là những người có tài khoản cá
nhân riêng, hồ sơ riêng; (ii) Chủ các tài khoản mạng xã hội có thể nhận xét, đánh
giá sản phẩm, dịch vụ của tổ chức, cá nhân khác và chia sẻ đến những người dùng
khác; (iii) Có khả năng nhắm mục tiêu hành vi người tiếp nhận quảng cáo thông qua
phương tiện kỹ thuật số, Cookie, hồ sơ nhận dạng và dễ dàng lựa chọn đối tượng
tiếp nhận quảng cáo; (iv) Chủ thể tham gia quảng cáo thương mại trên mạng xã hội
8
không chỉ là doanh nghiệp mà còn bao gồm cá nhân. (v) QCTM trên mạng xã hội
có tính tương tác cao và xuyên biên giới. Những đặc thù này của QCTM trên mạng
xã hội đã đặt ra nhiều thách thức cho nhà quản lý trong việc hoàn thiện các quy định
pháp luật về chủ thể, sản phẩm quảng cáo và một số nghĩa vụ đặc thù của các chủ
thể tham gia hoạt động QCTM trên mạng xã hội như nghĩa vụ cung cấp thông tin
quảng cáo của chủ thể QCTM, nghĩa vụ bảo mật thông tin người tiếp nhận quảng
cáo trong QCTM trên mạng xã hội, nghĩa vụ nộp thuế của chủ thể kinh doanh dịch
vụ quảng cáo trên mạng xã hội.
3. Pháp luật của một số quốc gia đã có cách tiếp cận phù hợp nhằm điều
chỉnh những vấn đề phát sinh từ các đặc trưng của hoạt động QCTM trên mạng xã
hội. Điển hình như: Quy định pháp luật Canada trong việc điều chỉnh quảng cáo
nhắm mục tiêu người tiếp nhận quảng cáo; Pháp luật EU về bảo vệ thông tin cá
nhân (General Data Protection Regulation - GDPR) cùng một số quy định có tác
động trực tiếp đến vấn đề bảo mật thông tin người tiếp nhận quảng cáo trong
QCTM trên mạng xã hội; Pháp luật Hoa Kỳ về các quy định đảm bảo quyền được
truy xuất thông tin của bên thứ 3 (bên sử dụng thông tin người sử dụng QCTM), xác
định nghĩa vụ của người có tầm ảnh hưởng đến xã hội khi tham gia QCTM trên
mạng xã hội; Pháp luật Pháp, Nhật Bản, Hàn Quốc về việc xác định trách nhiệm của
người có tầm ảnh hưởng đến xã hội khi tham gia QCTM trên mạng xã hội; Pháp
luật Trung Quốc về quy định phạm vi xác định dữ liệu cá nhân, quy định cách thức
kiểm soát thông tin cá nhân khi chuyển ra nước ngoài, cùng với chế tài đối với hành
vi vi phạm thông tin cá nhân. Quy định pháp luật Ấn Độ về xây dựng nền tảng để
thu thuế quảng cáo trực tuyến xuyên biên giới nhằm nâng cao hiệu quả thực thi
thẩm quyền thu thuế đối với quảng cáo trực tuyến xuyên biên giới có phát sinh
doanh thu tại Việt Nam.
4. Luận án xây dựng các luận cứ để đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện
các quy định của pháp luật Việt Nam điều chỉnh hoạt động QCTM trên mạng xã hội.
Cụ thể như: (i) Về chủ thể QCTM trên mạng xã hội, cần quy định nghĩa vụ của cá
nhân trong việc đăng ký thông tin khi tham gia mạng xã hội. Bổ sung quyền hạn,
nghĩa vụ, chế tài của “Người chuyển tải sản phẩm quảng cáo”. (ii) Về sản phẩm
QCTM trên mạng xã hội, cần quy định thời lượng, tần suất xuất hiện của các sản
phẩm quảng cáo trên mạng xã hội. (iii) Về nghĩa vụ cung cấp thông tin QCTM trên
mạng xã hội, cần quy định chế tài nhằm ràng buộc trách nhiệm của người kinh doanh
dịch vụ QCTM trên mạng xã hội trong việc không đăng ký thông tin, không thông