Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

T
PREMIUM
Số trang
221
Kích thước
4.2 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1481

Pháp luật về giao dịch bảo đảm bằng động sản tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

--o0o--

TRƯƠNG THỊ TUYẾT MINH

PHÁP LUẬT VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM BẰNG ĐỘNG SẢN TẠI CÁC

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH, 2022

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

--o0o--

TRƯƠNG THỊ TUYẾT MINH

PHÁP LUẬT VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM BẰNG ĐỘNG SẢN

TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Chuyên ngành: Luật kinh tế

Mã số: 9380107

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHAN THỊ THÀNH DƯƠNG

PGS.TS. NGUYỄN VĂN VÂN

TP. HỒ CHÍ MINH, 2022

i

Mục lục

MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................1

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ..........................................................3

2.1 Mục đích nghiên cứu..............................................................................................3

2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................4

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................4

3.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................4

3.2 Phạm vi nghiên cứu............................................................................................5

4. Các điểm mới của luận án .....................................................................................6

5. Kết cấu của luận án ...............................................................................................8

CHƯƠNG 1....................................................................................................................9

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...............................................................9

1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................................9

1.1.1 Tình hình nghiên cứu về đề tài trong và ngoài nước ..........................................9

1.1.1.1 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ...................................................................9

1.1.1.2 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ...............................................................22

1.2 Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................31

1.2.1 Những kết quả nghiên cứu đã đạt được ............................................................31

1.2.2 Những vấn đề cần nghiên cứu tiếp của luận án ................................................31

2. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu, lý thuyết nghiên cứu và phương pháp

nghiên cứu..................................................................................................................32

2.1 Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu.........................................................................32

2.2 Dự kiến kết quả nghiên cứu .................................................................................35

2.3 Lý thuyết nghiên cứu ...........................................................................................36

2.4 Phương pháp nghiên cứu......................................................................................44

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................47

CHƯƠNG 2..................................................................................................................48

LÝ LUẬN VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM BẰNG ĐỘNG SẢN VÀ PHÁP LUẬT

VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM BẰNG ĐỘNG SẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI............................................................................................................48

ii

2.1 Khái niệm của giao dịch bảo đảm bằng động sản tại các ngân hàng thương mại48

2.1.1 Khái niệm giao dịch bảo đảm bằng động sản trong khoa học pháp lý nước

ngoài...........................................................................................................................48

2.1.2 Khái niệm giao dịch bảo đảm bằng động sản trong khoa học pháp lý Việt Nam

....................................................................................................................................51

2.2 Bản chất và đặc trưng của giao dịch bảo đảm bằng động sản tại các ngân hàng

thương mại .................................................................................................................54

2.2.1 Bản chất kinh tế của giao dịch bảo đảm bằng động sản ...................................54

2.2.2 Bản chất pháp lý của giao dịch bảo đảm bằng động sản ..................................57

2.2.3 Đặc trưng của giao dịch bảo đảm bằng động sản trong hoạt động cho vay của

ngân hàng thương mại................................................................................................60

2.3 Sự tác động của đặc tính động sản đối với pháp luật về giao dịch bảo đảm bằng

động sản tại các ngân hàng thương mại .....................................................................62

2.3.1 Đặc tính của động sản .......................................................................................62

2.3.2 Phân loại động sản ............................................................................................64

2.3.3 Ảnh hưởng của đặc tính của động sản đối với việc xác lập và duy trì hiệu lực

của giao dịch bảo đảm................................................................................................68

2.3.4 Đặc trưng của động sản và những tác động đến nhu cầu điều chỉnh pháp luật

giao dịch bằng động sản trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại .........70

2.4 Lý luận pháp luật điều chỉnh giao dịch bảo đảm bằng động sản tại các ngân hàng

thương mại .................................................................................................................73

2.4.1 Khái niệm và các nội dung cơ bản của pháp luật điều chỉnh giao dịch bảo đảm

bằng động sản tại các ngân hàng thương mại ............................................................73

2.4.2 Các nguyên tắc điều chỉnh giao dịch bảo đảm bằng động sản tại các ngân hàng

thương mại .................................................................................................................74

2.4.2.1 Nguyên tắc bảo đảm an toàn, hạn chế rủi ro tín dụng ngân hàng ..................75

2.4.2.2 Nguyên tắc dung hòa lợi ích giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm..........75

2.4.2.3 Nguyên tắc bảo đảm quyền lợi của các bên thứ ba đối với động sản bảo đảm

....................................................................................................................................77

2.4.3 Mối quan hệ về hiệu lực giữa hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm bằng

động sản .....................................................................................................................77

CHƯƠNG 3..................................................................................................................82

THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM BẰNG ĐỘNG SẢN

TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM.......................................82

iii

3.1 Về điều kiện xác lập hiệu lực của giao dịch bảo đảm bằng động sản tại các ngân

hàng thương mại.........................................................................................................82

3.1.1 Về động sản trong giao dịch bảo đảm...............................................................82

3.1.2 Quy định pháp luật về nghĩa vụ được bảo đảm trong giao dịch bảo đảm bằng

động sản .....................................................................................................................90

3.1.3 Về mối quan hệ hiệu lực giữa hợp đồng tín dụng và giao dịch bảo đảm bằng

động sản .....................................................................................................................95

3.2 Về hiệu lực đối kháng đối với bên thứ ba của giao dịch bảo đảm bằng động sản

tại các ngân hàng thương mại ..................................................................................101

3.2.1 Về các biện pháp làm phát sinh hiệu lực đối kháng với bên thứ ba của giao

dịch bảo đảm bằng động sản ....................................................................................101

3.2.2 Về hệ quả pháp lý của hiệu lực đối kháng với bên thứ ba của giao dịch bảo

đảm bằng động sản...................................................................................................103

3.3 Về quyền ưu tiên đối với động sản bảo đảm......................................................108

3.3.1 Quyền ưu tiên giữa bên nhận bảo đảm với bên tài trợ tín dụng cho động sản

mua ...........................................................................................................................109

3.3.2 Quyền ưu tiên giữa các bên cùng nhận cầm cố, thế chấp bằng một động sản111

3.3.3 Quyền ưu tiên giữa bên nhận bảo đảm với bên mua động sản bảo đảm.........112

3.3.4 Quyền ưu tiên giữa bên nhận bảo đảm bằng động sản và chủ nợ không có bảo

đảm trong luật phá sản .............................................................................................115

3.3.5 Quyền ưu tiên giữa bên nhận bảo đảm và bên đầu tư vào động sản...............116

3.3.6 Quyền ưu tiên giữa bên nhận bảo đảm và bên cầm giữ động sản bảo đảm....117

3.3.7 Quyền ưu tiên giữa bên nhận bảo đảm và bên thuê động sản bảo đảm..........119

3.3.8 Quyền ưu tiên giữa bên nhận bảo đảm với bên được thi hành án và cơ quan thi

hành án .....................................................................................................................120

3.3.9 Quyền ưu tiên trong một số trường hợp đặc biệt ............................................121

3.4 Về xử lý động sản bảo đảm................................................................................123

3.4.1 Căn cứ xử lý động sản bảo đảm......................................................................123

3.4.2 Quy trình xử lý động sản bảo đảm..................................................................124

3.4.2.1 Thu giữ động sản bảo đảm...........................................................................124

3.4.2.2. Nghĩa vụ thông báo về việc xử lý động sản của bên nhận bảo đảm. ..........130

3.4.2.3 Quy định pháp luật về các phương thức xử lý động sản bảo đảm...............133

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..........................................................................................135

iv

CHƯƠNG 4................................................................................................................137

ĐỊNH HƯỚNG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT GIAO DỊCH

BẢO ĐẢM BẰNG ĐỘNG SẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở

VIỆT NAM.................................................................................................................137

4.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về giao dịch bảo đảm bằng động sản tại các

ngân hàng thương mại..............................................................................................137

4.2 Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về giao dịch bảo đảm bằng động sản tại các ngân

hàng thương mại.......................................................................................................140

4.2.2 Sửa đổi quy định về điều kiện của động sản bảo đảm....................................142

4.2.4 Hoàn thiện quy định pháp luật về mối quan hệ giữa giao dịch bảo đảm bằng

động sản và hợp đồng tín dụng ................................................................................146

4.2.5 Hoàn thiện quy định về các phương thức xác lập hiệu lực đối kháng với bên

thứ ba của giao dịch bảo đảm bằng động sản ..........................................................147

4.2.6 Xây dựng trật tự hệ thống quyền ưu tiên ........................................................151

4.2.7 Quy định về tài sản phái sinh từ động sản bảo đảm........................................155

4.2.8 Hoàn thiện các quy định về quyền thu giữ và xử lý động sản bảo đảm .........156

4.2.9 Xây dựng Luật về giao dịch bảo đảm .............................................................160

4.3 Giải pháp pháp lý nâng cao hiệu quả của giao dịch bảo đảm bằng động sản trong

hoạt động ngân hàng ................................................................................................161

4.3.1 Giải pháp về mô tả động sản bảo đảm và nghĩa vụ được bảo đảm.................161

4.3.2 Giải pháp thông báo xử lý động sản bảo đảm kịp thời, bảo vệ quyền tham xử lý

động sản của bên bảo đảm và tính minh bạch trong hoạt động xử lý động sản bảo

đảm tại các ngân hàng thương mại...........................................................................162

4.3.3. Giải pháp ngăn chặn kịp thời các hành vi tẩu tán động sản bảo đảm............162

KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................164

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN

LUẬN ÁN .........................................................................................................................

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................

PHỤ LỤC 1 ......................................................................................................................

TÓM LƯỢC MỘT SỐ VỤ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG BẢO ĐẢM TRONG

HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................

PHỤ LỤC 2 ......................................................................................................................

BẢNG KẾT QUẢ KHẢO SÁT Ý KIẾN .......................................................................

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Nếu như tín nhiệm là một trong những thành tố trụ cột của tín dụng ngân hàng, thì bảo

đảm cho khoản vay là một trong những cấu phần quan trọng của tín nhiệm. Mức độ quan

trọng này không chỉ dừng lại ở tính chất là một biện pháp phòng ngừa rủi ro, mà còn cơ

chế thúc đẩy tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại trong nền kinh tế.

Theo tổng kết của World Bank 2018, hơn 80% giá trị vốn của các doanh nghiệp tại các

nền kinh tế đang phát triển là từ động sản như: máy móc, thiết bị, các khoản phải thu1

.

Tuy nhiên, trên thực tế (cũng theo báo cáo này), việc thiếu vắng hoặc sự chưa hoàn thiện

của hệ thống pháp luật là một trong những nguyên nhân căn bản khiến các NH ở các quốc

gia này còn lưỡng lự và chưa sẵn sàng nhận ĐS để BĐ cho khoản vay. Thực tiễn hoạt

động cấp tín dụng tại các NHTM ở VN, trong hơn 3 thập kỷ vừa qua, cho phép đưa ra một

nhận định tương tự. So với BĐS, cấp tín dụng BĐ bằng ĐS, mặc dù có sự tăng trưởng

nhất định, nhưng vẫn chiếm một tỷ lệ khiêm tốn trong hoạt động của các NHTM ở VN2

.

Trong khi đó, cấp tín dụng trên cơ sở BĐ bằng BĐS, không hoàn toàn bảo đảm an

toàn cho hoạt động tín dụng NH ở VN. Khi trực tiếp khảo sát hệ thống NHTM ở VN, một

số nhà nghiên cứu kinh tế cũng đưa ra kết luận này3

. Thống kê của NHNN VN, cũng cho

thấy, trong giai đoạn 2016-2020, tổng số nợ xấu của các NHTM vào khoảng 300.000 tỷ

đồng. Khoảng 70% tài sản bảo đảm cho các khoản nợ xấu này là BĐS4

.

Hoàn thiện PL về GDBĐ bằng ĐS là một trong những cơ sở để bảo vệ, thúc đẩy, dung

hòa quyền và lợi ích của nhiều chủ thể trong nền kinh tế, duy trì một trật tự kinh doanh

lành mạnh và hiệu quả.

Thứ nhất, ở góc độ của NHTM, sự chưa hoàn thiện, của PL về GDBĐ đối với ĐS là

một trong những nguyên nhân NH vẫn dè dặt cấp tín dụng nhận BĐ bằng ĐS. Nhu cầu

của các chủ thể trong GD, đặc tính của ĐS và sự ảnh hưởng của những đặc tính đó trong

1 World Bank (2018), Improving access to finance for small and medium enterprises,

http://documents1.worldbank.org/curated/en/316871533711048308/pdf/129283-WP-PUBLIC-improving-access-to-finance￾for-SMEs.pdf

2 Theo thống kê từ báo cáo kiểm toán của 19 ngân hàng trong năm 2019 thì tỷ lệ tài sản bảo đảm bằng bất động sản vẫn

chiếm tỷ trọng ưu thế hơn hẳn so với tài sản bảo đảm là động sản, xem tại https://vietnambiz.vn/khoi-bds-khong-lo-the-chap￾tai-19-ngan-hang-co-gia-tri-hon-63-trieu-ti-dong-20190920123056057.htm truy cập lúc 12: 30 ngày 29/11/2019

3 Nghiên cứu của nhóm tác giả do GS TS Nguyễn Thị Cành chủ biên, tiếp cận mô hình logistic trong đo lường rủi ro tín dụng

của khách hàng doanh nghiệp tại NH thương mại ở VN cũng có kết luận tương tự khi xác định rằng, ngành bất động sản- xây

dựng là ngành gây rủi ro tín dụng lớn nhất đối với hệ thống NHTM VN. Xem thêm Nguyễn Thị Cành (chủ biên) (2015), sách

chuyên khảo: Hiệu quả và rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Nghiên cứu tình huống các ngân hàng thương mại Việt Nam,

nxb Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh.

Lâm Chí Dũng và Phan Đình Anh (2009), “Sử dụng mô hình KMV- Merton lượng hóa mối quan hệ giữa bảo đảm tài sản, tỷ

lệ phân bổ vốn vay với rủi ro tín dụng”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng số 2(31). 2009. Công trình này đã

sử dụng mô hình KMV để định lượng rủi ro tín dụng trong việc sử dụng tài sản bảo đảm gắn với hành vi sử dụng vốn của

người vay thông qua khảo sát các biến: tỷ lệ vốn cho vay tối đa trên giá trị tài sản bảo đảm, mục đích sử dụng vốn vay, số lần

vay vốn của người vay hay độ trễ của các phương án, số lần người vay sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay làm tài sản BĐ.

Nghiên cứu cũng chỉ ra việc nhận BĐ bằng bất động sản là một trong những yếu tố có hệ số rủi ro tín dụng cao.

4https://cafef.vn/khoang-70-tai-san-bao-dam-cho-cac-khoan-no-xau-cua-ngan-hang-la-bat-dong-san￾20181205102859041.chn

2

GDBĐ, chưa được ghi nhận một cách phù hợp trong quy định PL về GDBĐ bằng ĐS. dẫn

đến vướng mắc, khó khăn trong quá trình áp dụng và ảnh hưởng đến hiệu lực thực thi

GDBĐ bằng ĐS tại các NHTM. Một hệ thống quy định PL về GDBĐ bằng ĐS rõ ràng,

minh bạch, sẽ là cơ sở để NH cấp tín dụng nhận BĐ bằng ĐS, giảm chi phí GD, hạn chế

tranh chấp, góp phần giảm nợ xấu của NHTM và hoạt động NH.

Thứ hai, ở góc độ bên vay, sẽ là một mâu thuẫn lớn nếu một doanh nghiệp với nhiều

tài sản là ĐS có giá trị lại không thể vay được vốn của NH. Đồng nghĩa là, doanh nghiệp

không thể tối đa hóa được giá trị kinh tế của tài sản mà họ sở hữu. Chi phí cho vốn cao

hơn mức đáng lẽ có thể, dẫn đến giá thành của sản phẩm tăng. Điều này không có lợi cho

người tiêu dùng, cho nhà sản xuất và cho sức cạnh tranh của nền kinh tế.

Thứ ba, ở góc độ của các chủ thể không tham gia GDBĐ nhưng có lợi ích liên quan

đến ĐS, cũng cần thiết xây dựng một hệ thống quy định PL về GDBĐ bằng ĐS minh

bạch, dự liệu được những trường hợp phát sinh xung đột lợi ích giữa nhiều chủ thể cùng

có lợi ích liên quan đến ĐS và một trật tự công bằng để giải quyết các xung đột đó.

Thứ tư, ở góc độ tổng thể, với đặc thù là nền kinh tế đang phát triển, số lượng các

doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng lớn

5

, thì hiện tượng NH ưu tiên nhận BĐ bằng

BĐS là một trở ngại trong việc tiếp cận tín dụng NH của các doanh nghiệp VN. Thống kê

của Forbes VN 2020, cho thấy, dư nợ tăng trưởng tín dụng trong 6 tháng đầu năm 2020

của doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ ở mức 1%, trong so sánh với mức 6% đối của các doanh

nghiệp lớn

6

. Vai trò khiêm tốn của ĐS BĐ trong hoạt động NH, thực sự, là một lực cản

đối với một nền kinh tế bởi bất động sản không thể sản sinh những giá trị mới nhưng tài

sản trí tuệ, khoản phải thu, quyền tài sản, máy móc, thiết bị, phương tiện, vật tư – những

biểu hiện đa dạng của ĐS, là liều thuốc cần cho sự phát triển của kinh tế hiện đại.

Vì vậy, một trong những yêu cầu đặt ra đối với PL về GDBĐ là: phản ánh được những

đặc trưng của ĐS cũng như nhu cầu nội tại của các chủ thể trong quan hệ PL GDBĐ, định

hình các cơ chế pháp lý phù hợp để nâng cao hiệu quả thực thi của GDBĐ bằng ĐS trong

hoạt động NH và tạo lập một văn hóa pháp lý về nội dung này. Không phải ngẫu nhiên,

mà trong những năm gần đây, PL về GDBĐ của nhiều quốc gia (kể cả những quốc gia

trong hệ thống Civil Law), đã có nhiều thay đổi, cải cách, để phù hợp với xu hướng lập

5 Theo sách trắng doanh nghiệp 2020, khu vực doanh nghiệp quy mô siêu nhỏ và nhỏ có số lượng doanh nghiệp chiếm tỷ lệ

cao nhất. Tại thời điểm 31/12/2018 có 382.444 doanh nghiệp quy mô siêu nhỏ, chiếm 62,6% số doanh nghiệp cả nước; có

189.879 doanh nghiệp quy mô nhỏ, chiếm 31,1%, có 21.306 doanh nghiệp quy mô vừa, chiếm 3,5%; có 17.008 doanh nghiệp

quy mô lớn, chỉ chiếm 2,8%. Xem thêm https://gso.gov.vn/default.aspx?tabid=382&idmid=2&ItemID=19594 truy cập

29/9/2020 lúc 21:05’

Trong các năm 2018, 2019, 2020, do một số tiêu chí thay đổi nên các đối tượng nghiên cứu được phân chia thành ba khu vực:

doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài nhà nước và khu vực doanh nghiệp FDI. Theo Thống kê của tổng cục thống kê

tại sách trắng doanh nghiệp Việt Nam 2020, tỷ lệ doanh nghiệp ngoài nhà nước 591.499 doanh nghiệp, chiếm 96,9% số

doanh nghiệp cả nước. Xem tại: http://trungtamwto.vn/an-pham/15319-sach-trang-doanh-nghiep-viet-nam-nam-2020 truy

cập lúc 18: 14’ ngày 21/5/2020.

6 https://forbesvietnam.com.vn/tin-cap-nhat/no-xau-nha-bang-sau-thang-to-dan-12669.html truy cập ngày 2/9/2020 lúc 18:

05’

3

pháp chung của thế giới và tiệm cận đến một số chuẩn mực chung của PL về GDBĐ bằng

ĐS7

. Các hội thảo, diễn đàn kinh tế và pháp lý từ Hoa Kỳ, Châu Âu, Châu Á, Châu Phi về

GDBĐ là minh chứng rõ nhất của xu hướng này8

.

Ở góc độ khoa học pháp lý, các nghiên cứu về PL GDBĐ bằng ĐS áp dụng trong quan

hệ tín dụng NH, đến nay, vẫn còn khiêm tốn so với các nghiên cứu về GDBĐ trong PL

dân sự và nghiên cứu về GDBĐ bằng BĐS. Mặc dù là một chế định xuất phát từ PL dân

sự, song các quy định về GDBĐ bằng ĐS áp dụng trong hoạt động NH, có những đặc

trưng và yêu cầu riêng. Vì vậy, việc xây dựng cơ sở lý luận và hệ thống tiêu chí đánh giá,

từ đó đưa ra kiến nghị hoàn thiện PL và giải pháp tổ chức thực hiện PL GDBĐ bằng ĐS

trong hoạt động NH là một yêu cầu cấp thiết trong bối cảnh hiện nay.

Từ những lý do như trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Pháp luật về giao dịch bảo đảm

bằng động sản tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam” để thực hiện luận án tiến sĩ

luật học.

Tên đề tài “Pháp luật về GDBĐ bằng ĐS tại các NHTM ở VN” trong phạm vi nghiên

cứu này, được hiểu là các GDBĐ bằng ĐS nhằm bảo đảm cho nghĩa vụ của bên vay với

NH, phát sinh trong hoạt động cho vay của các NHTM.9

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

2.1 Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu là nhằm làm rõ, đánh giá và bổ sung những luận cứ khoa

học về GDBĐ bằng ĐS tại NHTM; đánh giá thực tiễn của pháp luật về GDBĐ bằng ĐS;

trên cơ sở đó, tìm ra những vướng mắc, bất cập và các nguyên nhân của sự bất cập trong

các qui định của PL về vấn đề trên; đồng thời nghiên cứu góp phần nâng cao hiệu quả áp

dụng và hoàn thiện PL về GDBĐ bằng ĐS tại các NHTM ở VN.

7 Tajti Tibor (2013), Post-1990 Secured Transaction Law Reforms in Central and Eastern Europe, Szegedi Közjegyzői

Közlöny Vol 2 the 3rd and 4th issue

8 Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra vai trò quyết định của tín dụng với tăng trưởng kinh tế. Các nghiên cứu của King and Levine

(1993), Levine and Zervos (1998), La Porta et al (1997, 1998) và sau này là Wurgler (2000), Cetorelli and Gamberra (2001),

Fisman and Love (2004), and Beck et al. (2008). Một số nghiên cứu đưa ra kết luận: tỷ lệ cho vay dựa trên giá trị với tài sản

bảo đảm là động sản tỷ lệ thuận với mức độ bảo vệ quyền của chủ nợ. Ở những quốc gia có hệ thống quy định PL bảo vệ chủ

nợ mạnh thì tỷ lệ cho vay trên cơ sở bảo đảm bằng ĐS cao hơn những nước có hệ thống quy định yếu hơn. Thống kê cho thấy

các nền kinh tế mới nổi thường ưu tiên nhận bảo đảm bằng bất động sản hơn so với động sản. Charles W. Calomiris,

Mauricio Larrain, José Liberti, and Jason Sturgess (2005) How Collateral laws shape lending and sectoral activity, Columbia

University and NBER.

9 Chữ “tại” trong tiêu đề của luận án không mang nghĩa là địa điểm xác lập GDBĐ bằng ĐS (không mang nghĩa về mặt địa

lý, chỉ nơi chốn). Nghiên cứu này sẽ sử dụng cụm từ thống nhất là: GDBĐ bằng động sản tại các NHTM hoặc GDBĐ bằng

động sản trong hoạt động của ngân hàng thương mại.

4

2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án thực hiện những nhiệm vụ

nghiên cứu như sau:

Thứ nhất, nghiên cứu những vấn đề lý luận để làm rõ nguồn gốc, vai trò, bản chất,

khía cạnh pháp lý, kinh tế của GDBĐ bằng ĐS và sự cần thiết của PL về GDBĐ bằng ĐS

trong hoạt động cho vay của các NH. Đồng thời, tìm ra nguyên nhân và các nhân tố tác

động đến quá trình phát triển, thay đổi của PL về GDBĐ bằng ĐS trong hoạt động cho

vay của NHTM.

Thứ hai, phân tích và đánh giá những nội dung cơ bản và đặc thù của GDBĐ bằng

ĐS trong hoạt động cho vay của NH. Đồng thời nghiên cứu so sánh và rút ra những bài

học kinh nghiệm có giá trị áp dụng phù hợp, của một số nước trên thế giới để tiếp thu, vận

dụng và hoàn thiện PL của VN, đáp ứng nhu cầu hội nhập và tiếp thu các chuẩn mực,

thông lệ quốc tế trong các chế định pháp lý có liên quan đến GDBĐ trong hoạt động NH.

Thứ ba, phân tích, đánh giá thực trạng PL về GDBĐ áp dụng đối với ĐS trong hoạt

động cho vay của các NHTM ở các nội dung về xác lập GDBĐ bằng ĐS, điều kiện hiệu

lực của GDBĐ, tính đối kháng của NH nhận BĐ đối với ĐS, các thứ tự ưu tiên thanh toán

và việc xử lý ĐS BĐ. Trên cơ sở đó, xác định và làm sáng tỏ các hạn chế, vướng mắc,

những bất cập trong các quy định của PL để làm cơ sở cho việc xây dựng các định hướng

và giải pháp hoàn thiện PL về GDBĐ bằng ĐS của các NH.

Thứ tư, đưa ra một số định hướng hoàn thiện PL GDBĐ bằng ĐS trong hoạt động

cho vay của NH.

Thứ năm, tìm kiếm những giải pháp pháp lý, đưa ra những khuyến nghị phù hợp

cho các luật sư, người làm công tác xét xử, đội ngũ pháp chế NH để vận dụng đúng các

quy định PL về GDBĐ bằng ĐS.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1 Đối tượng nghiên cứu

Luận án tập trung nghiên cứu GDBĐ bằng ĐS, chủ yếu dưới góc độ pháp lý. Các khía

cạnh kinh tế của GDBĐ bằng động sản chỉ nhằm làm sáng tỏ vấn đề mà luận án đề cập

đến, không phải là hướng nghiên cứu chính của luận án.

Đối tượng nghiên cứu của luận án chủ yếu gồm những nhóm sau đây: (i) bản chất

pháp lý của GDBĐ bằng ĐS; các điều kiện hiệu lực của GDBĐ đối với ĐS; quá trình thực

hiện và chấm dứt GDBĐ thông qua các; những rủi ro và điểm hạn chế của ĐS với tư cách

là tài sản BĐ trong hoạt động cho vay của NH; những giới hạn của quyền tự chủ của NH

trong quá trình xử lý ĐS BĐ; (ii) các quy định PL thực định về GDBĐ đối với ĐS; (iii)

thực tiễn thực thi PL GDBĐ bằng ĐS trong hoạt động cho vay của NHTM.

5

Để nghiên cứu đối tượng này, tác giả nghiên cứu một số lý thuyết về tài sản, lý thuyết

về quản trị rủi ro tín dụng NH, học thuyết pháp lý liên quan đến GDBĐ bằng ĐS với chất

liệu là: một số hợp đồng tín dụng có BĐ bằng ĐS của một số NHTM, quy định nội bộ của

các NH về nguyên tắc thẩm định tài sản BĐ, quy trình xử lý tài sản BĐ khi xuất hiện vi

phạm nghĩa vụ của khách hàng và các bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa các

NH và bên BD của TAND các cấp ở VN và một số bản án của tòa án của nước ngoài.

3.2 Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi của luận án chỉ tập trung nghiên cứu các quy định của PL VN về

GDBĐ bằng ĐS giữa bên nhận BĐ là NHTM và bên BĐ (gồm các tổ chức, cá nhân) trong

hoạt động cho vay của NHTM.

Việc lựa chọn phạm vi chỉ đối với các NHTM, mà không nghiên cứu về hoạt

động cho vay có BĐ bằng ĐS của các loại hình tổ chức tín dụng khác vì NHTM là đại

diện điển hình nhất với số lượng và số vốn cấp tín dụng đứng đầu trong số các loại hình tổ

chức tín dụng10, tác động mạnh mẽ đến nhu cầu vốn tín dụng của nhiều chủ thể cũng như

đến nền kinh tế VN.

Nghiên cứu tập trung vào GDBĐ bằng ĐS giới hạn trong phạm vi hoạt động cho

vay của NHTM vì so với các phương thức cấp tín dụng khác11 (cho thuê tài chính, bao

thanh toán, chiết khấu, bảo lãnh NH), cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất, các tranh chấp về

GDBĐ bằng ĐS cũng chủ yếu phát sinh trong hoạt động cho vay qua quá trình phân tích

các bản án của TAND các cấp.

Các ĐS trong phạm vi nghiên cứu của luận án này, chủ yếu các ĐS hữu hình

(máy móc, thiết bị, hàng hóa..), giấy tờ có giá, vì qua việc phân tích các bản án của TAND

các cấp cho thấy: tranh chấp phổ biến về GDBĐ bằng ĐS tại các NHTM hiện nay xuất

hiện phần nhiều đối với các ĐS hữu hình, giấy tờ có giá. Tranh chấp về GDBĐ bằng tài

sản trí tuệ tại NHTM là chưa phổ biến. Để trung thành với chất liệu nghiên cứu là các bản

án của TAND các cấp và thực hiện được mục tiêu nghiên cứu là: phân tích về thực tiễn

thực thi PL về GDBĐ bằng ĐS ở các NHTM VN, thì GDBĐ bằng các ĐS hữu hình là một

phần trọng tâm của nghiên cứu này.

Đồng thời, trong thực tiễn hoạt động cho vay của các NHTM chủ yếu thực hiện

thông qua hai phương thức là cầm cố và thế chấp. Vì vậy, các nghiên cứu của luận án chỉ

tập trung vào hai biện pháp này mà không mở rộng đối với biện pháp BĐ thực hiện nghĩa

10 Tính đến 31/10/2019 hệ thống NHTM Việt Nam có: 04 NHTM TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu, 31 NHTM CP

(giảm 20 ngân hàng so với năm 1997). Theo số liệu thống kê từ Ngân hàng nhà nước, tính đến thời điểm 31/12/2020, khối

NHTM nhà nước dẫn đầu với tổng tài sản là 5.266.343 tỷ đồng, xếp thứ hai là các NHTM cổ phần với 5.242.231 tỷ đồng, xếp

sau đó là ngân hàng liên doanh- nước ngoài đạt 1.383.691 tỷ đồng, công ty tài chính đạt 205.239 tỷ đồng, quỹ tín dụng nhân

dân đạt 131.447 tỷ đồng. Nguồn tổng hợp từ:

https://thitruongtaichinhtiente.vn/tong-tai-san-cua-he-thong-to-chuc-tin-dung-dat-gan-12-5-trieu-ty-dong-27916.html

http://nfsc.gov.vn/vi/dinh-che-tai-che/to-chuc-tin-dung-phi-ngan-hang-tu-nhan-chua-man-ma-bo-von/

http://tapchinganhang.gov.vn/hoat-dong-mua-ban-va-sap-nhap-ngan-hang-tai-viet-nam-mot-so-kho-khan-va-giai-phap.htm

11 Hoạt động cấp tín dụng của NH, theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng 2010, bao gồm các phương thức: cho vay;

chiết khấu các giấy tờ có giá và các công cụ chuyển nhượng; bảo lãnh ngân hàng; bao thanh toán; cho thuê tài chính.

6

vụ bằng tài sản khác để đảm bảo tính trọng tâm của nghiên cứu và không dàn trải các nội

dung nghiên cứu trong khuôn khổ của luận án12

.

Cuối cùng, nội dung PL GDBĐ bằng ĐS trong phạm vi nghiên cứu này chủ yếu

tập trung vào các quy định PL liên quan đến việc xác lập, thực hiện và chấm dứt GDBĐ

bằng ĐS tại các NHTM.

- Về phạm vi lãnh thổ:

Luận án nghiên cứu PL về GDBĐ bằng ĐS trong hoạt động NH trong phạm vi

lãnh thổ VN. Việc dẫn chiếu các quy định PL nước ngoài trong luận án với mục đích phân

tích, nhận diện, chứng minh những nhận định hoặc quan điểm của người viết về một hoặc

một số nội dung cụ thể liên quan đến đề tài của luận án và với mục đích tiếp thu những

chuẩn mực của quy định PL nước ngoài để vận dụng vào thực tiễn của VN.

- Về thời gian:

Luận án tập trung nghiên cứu chủ yếu các quy định của PL về GDBĐ bằng ĐS

trong hoạt động cho vay của NHTM từ năm 2005 đến nay. Tác giả lựa chọn giai đoạn này

vì đây là quãng thời gian hoạt động NH phát triển mạnh mẽ, xuất hiện nhiều bất cập mang

tính thời sự, đảm bảo tính cô đọng và đáp ứng các vấn đề yêu cầu về tính khoa học và

thực tiễn của luận án.

Các quy định PL từ những năm 1995 đến 2005 có thể được nêu trong một vài nội dung

của luận án, với mục đích nghiên cứu lịch sử lập pháp, nhận diện một cách hệ thống, từ đó

lý giải quá trình vận động, phát triển và dự báo xu hướng của một thuật ngữ hoặc nội dung

pháp lý nhất định có liên quan đến đề tài của luận án.

4. Các điểm mới của luận án

Qua quá trình nghiên cứu, luận án thể hiện một số điểm mới như sau:

Thứ nhất, luận án tiếp cận theo hướng tìm kiếm các kiến nghị hoàn thiện PL và

giải pháp pháp lý để khai thông hiệu quả chức năng và giá trị kinh tế của tài sản BĐ là

ĐS, qua đó bảo vệ quyền lợi của bên nhận BĐ là các NHTM trên cơ sở mở rộng khả năng

tiếp cận tín dụng NH cho khách hàng, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của

bên BĐ và các chủ thể khác trong mối quan hệ với ĐS.

12 Vì vậy, những nội dung không nằm trong phạm vi nghiên cứu của luận án gồm: (i) các biện pháp BĐ thực hiện nghĩa vụ

dân sự bằng tài sản trong các quan hệ PL dân sự, kinh tế mà NHTM không tham gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như là

một chủ thể của quan hệ đó; (ii) các biện pháp BĐ thực hiện nghĩa vụ dân sự được xác lập giữa các TCTD với nhau; (iii)

GDBĐ bằng ĐS có yếu tố nước ngoài, chịu sự điều chỉnh của các quy định thuộc lĩnh vực tư pháp quốc tế; (iv) các khía cạnh

kinh tế của quy định về ĐS BĐ đối với an toàn vốn trong hoạt động NH dưới khía cạnh của quản trị rủi ro trong khoa học

NH; (v) những tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng cấp tín dụng và xử lý tài sản BĐ dưới khía cạnh PL tố

tụng dân sự; (vi) những quy định về trách nhiệm của NH và của cơ quan thanh tra, giám sát trực thuộc Ngân hàng Nhà nước

VN đối với cấp tín dụng có BĐ bằng ĐS dưới khía cạnh của PL hành chính và PL hình sự.

7

Dựa trên nền tảng lý thuyết kinh tế và pháp lý về tài sản, lý thuyết về hợp đồng, lý

thuyết về phòng tránh rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng NH, lý thuyết về đối xứng thông

tin, luận án đã xác nhận và khẳng định vai trò của GDBĐ bằng ĐS dưới khía cạnh kinh tế

và pháp lý trong hoạt động cho vay của NH. Trên cơ sở đó, chứng minh sự cần thiết của

chế định GDBĐ bằng ĐS với tư cách là một chế định riêng, tách bạch với GDBĐ bằng

BĐS.

Thứ hai, luận án chứng minh sự cần thiết của việc áp dụng linh hoạt các lý thuyết

về tài sản, về hợp đồng, về an toàn tín dụng NH trên cơ sở dung hòa quyền, lợi ích của các

chủ thể đối với yêu cầu hoàn thiện quy định PL và tìm kiếm các giải pháp phù hợp trong

áp dụng PL. Chỉ khi dựa trên những hướng tiếp cận đa diện, bảo vệ đồng thời quyền và lợi

ích của nhiều chủ thể, các quy định PL về GDBĐ bằng ĐS mới thực sự có hiệu quả trong

hoạt động kinh doanh thương mại.

Thứ ba, luận án đã nhận diện và phân tích các đặc trưng pháp lý của ĐS so với các

loại tài sản BĐ khác (đặc biệt là so với BĐS), đồng thời, đưa ra cơ sở luận chứng minh

mối quan hệ và sự cần thiết của việc sử dụng những đặc trưng của ĐS cho việc xây dựng

và thay đổi các quy định PL GDBĐ tương xứng với các đặc điểm của ĐSBĐ trong hoạt

động NH. Luận án đã chứng minh một luận điểm quan trọng, có ý nghĩa cho quá trình xây

dựng PL về GDBĐ là: các đặc trưng của ĐS, trong một chừng mực nhất định, có tác động

đến và định hình các quy định PL GDBĐ. PL GDBĐ bằng ĐS cần ghi nhận, phản ánh

những đặc trưng của ĐS để đảm bảo tính hiệu quả và phù hợp với thực tiễn cho vay có

BĐ bằng ĐS trong hoạt động NH.

Thứ tư, luận án tiếp cận, phân tích những cơ sở lý luận về nhu cầu xác lập một trật

tự thống nhất về hiệu lực đối kháng của GDBĐ bằng ĐS. Trật tự này là cơ sở để vận dụng

và triển khai các nội dung của quyền ưu tiên khi phát sinh các xung đột về lợi ích của

những chủ thể trong các mối quan hệ pháp lý khác nhau nhưng xuất phát chung từ một

ĐS. Nội dung của trật tự pháp lý này được thể hiện trong luận án dưới tôn chỉ của nguyên

tắc công bằng và nguyên tắc trung lập của PL trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

của tất cả các chủ thể trong GDBĐ cũng như trong các quan hệ pháp lý khác.

Thứ năm, luận án đánh giá, phân tích một cách khách quan những bất cập của PL

về GDBĐ bằng ĐS trong thực tiễn hoạt động cho vay của các NHTM ở VN. Dựa trên các

vụ tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho vay có BĐ bằng ĐS, luận án đã phân tích

những nguyên nhân xuất phát không chỉ từ các quy định PL, mà còn xuất phát từ cách

hiểu và vận dụng của những chủ thể làm công tác thực tiễn, vận dụng, xét xử, thi hành án.

Đồng thời, đây cũng chính là rào cản hạn chế khả năng nhận BĐ bằng ĐS trong hoạt động

của các NH.

Thứ sáu, luận án đánh giá lại tính hiệu quả và phù hợp của quy định PL trong việc

thực thi PL về GDBĐ bằng ĐS ở VN thông qua việc phân tích quy định PL và phân tích

một số bản án của nước ngoài về tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho vay nhận BĐ

bằng ĐS. Trên cơ sở đó, vận dụng kế thừa những điểm phù hợp của PL nước ngoài để đưa

8

ra một số kiến nghị xây dựng, hoàn thiện PL về GDBĐ bằng ĐS tại các NHTM. Theo đó,

để thúc đẩy cấp tín dụng có BĐ bằng ĐS, cần thiết: (i) định hình lại các quy định về điều

kiện của ĐS BĐ; (ii) tăng thêm quyền tự chủ của các chủ thể trong GDBĐ; (iii) xây dựng

các quy định về mô tả ĐSBĐ phù hợp với đặc tính pháp lý và kinh tế của ĐS; (iv) bổ sung

mới những biện pháp phát sinh hiệu lực đối kháng của GDBĐ với bên thứ ba; (v) hoàn

thiện quy định về trật tự quyền ưu tiên; (vi) xây dựng các cơ chế xử lý ĐS BĐ ngoài TA.

Thứ bảy, luận án đưa ra một số giải pháp pháp lý cụ thể để nâng cao tính thực thi PL,

hiệu quả của việc tổ chức thực hiện PL và một số kiến nghị hoàn thiện PL GDBĐ bằng

ĐS trong hoạt động cho vay của các NHTM ở VN.

5. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận án

gồm:

Chương 1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.

Chương 2. Lý luận chung về giao dịch bảo đảm bằng động sản và pháp luật về giao

dịch bảo đảm bằng động sản tại các ngân hàng thương mại.

Chương 3. Thực trạng pháp luật về giao dịch bảo đảm bằng động sản tại các ngân

hàng thương mại ở Việt Nam.

Chương 4. Định hướng và kiến nghị hoàn thiện pháp luật giao dịch bảo đảm bằng

động sản tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam.

9

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.1.1 Tình hình nghiên cứu về đề tài trong và ngoài nước

1.1.1.1 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam

Kết quả khảo sát các công trình nghiên cứu về PL về GDBĐ bằng ĐS cho thấy,

chủ đề này được các tác giả nhìn nhận đa diện dưới nhiều góc độ khác nhau. GDBĐ bằng

tài sản được nghiên cứu dưới góc độ khái quát như là một tập hợp các biện pháp BĐ thực

hiện nghĩa vụ trong các quan hệ PL dân sự nói chung. Việc nghiên cứu khái quát về

GDBĐ trong lĩnh vực NH cũng là một hướng nghiên cứu, trong đó GDBĐ được nhìn

nhận như là một cơ chế phòng ngừa rủi ro mà những rủi ro này gắn với các đặc trưng của

hoạt động tín dụng NH. Một số công trình nghiên cứu khác lại nhận diện GDBĐ bằng tài

sản thông qua các nội dung cụ thể dựa trên các quy trình từ xác lập đến kết thúc GDBĐ. Ở

một bình diện khác, một số nghiên cứu nhìn nhận về GDBĐ thông qua đối tượng của GD

là quyền sử dụng đất, quyền tài sản, giấy tờ có giá hoặc các tài sản BĐ khác.

1.1.1.1.1 Các công trình nghiên cứu về giao dịch bảo đảm trong pháp luật

ngân hàng

Để nghiên cứu các công trình về GDBĐ trong PL NH, nghiên cứu sinh dựa trên

việc nghiên cứu một số công trình về GDBĐ trong PL DS vì mặc dù có những đặc điểm

riêng, nhưng về bản chất, GDBĐ vẫn là một chế định có nguồn gốc từ PL dân sự và chịu

sự điều chỉnh của BLDS13

.

13 Các nghiên cứu về GDBĐ của PL dân sự xuất hiện trong nhiều công trình nghiên cứu: “Bình luận khoa

học bộ luật dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” (Nguyễn Minh Tuấn (2014) Sách chuyên khảo,

Bình luận khoa học bộ luật dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb Tư pháp); “Bình luận khoa

học Bộ luật dân sự Việt Nam năm 2005” (Hoàng Thế Liên (2008) sách chuyên khảo, Bình luận khoa học Bộ luật dân

sự Việt Nam năm 2005, nxb Chính trị quốc gia); “Bình luận khoa học một số vấn đề cơ bản của Bộ Luật dân sự”;

“Bình luận những nội dung mới của Bộ luật dân sự 2005” (Đinh Trung Tụng (2005) sách chuyên khảo, Bình luận

những nội dung mới của Bộ luật dân sự 2005, Nxb Tư pháp).

Các công trình nghiên cứu chuyên sâu về GDBĐ trong PL dân sự có thể kể đến là: sách chuyên khảo của tác

giả Đỗ Văn Đại: “Luật nghĩa vụ và bảo đảm thực hiện nghĩa vụ Việt Nam. Bản án và bình luận bản án” tập 1, tập 2

(2012) sách chuyên khảo, Luật nghĩa vụ và bảo đảm thực hiện nghĩa vụ Việt Nam. Bản án và bình luận bản án, Nxb

Chính trị quốc gia). Công trình đã phân tích một cách toàn diện các vấn đề pháp lý cơ bản của GDBĐ thông qua các

bình luận của tác giả đối với các vụ việc thực tế dựa trên các bản án ở các cấp về GDBĐ. Tác giả đã thể hiện quan

điểm của mình đối với các vấn đề pháp lý của GDBĐ: từ đối tượng, điều kiện hiệu lực của GDBĐ, cho đến các biện

pháp BĐ cụ thể, so sánh với các biện pháp này, xử lý tài sản bảo đảm, quyền ưu tiên thanh toán thông qua các bình

luận về những bản án về các tranh chấp phát sinh từ thực tiễn.

Sách chuyên khảo “Bình luận khoa học về đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trong luật dân sự Việt Nam” Nguyễn

Ngọc Điện (2001), Nxb Trẻ. Công trình đã nghiên cứu một cách chi tiết, nhưng vẫn đảm bảo bao trùm các vấn đề pháp

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!