Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Phân dạng và phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm khách quan
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Phân dạng và phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm khách quan
A.MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề:
Trắc nghiệm là một hoạt động thực hiện để “đo lường” năng lực của của các đối tượng nào đó
nhằm những mục đích nhất định. Ra đời vào năm 1905 tại Pháp, đầu tiên trắc nghiệm được dùng để
đo trí thông minh hay xác định chỉ số IQ ở lứa tuổi học trò , phương pháp này được chỉnh lý và công
bố ở Mỹ năm 1911. Ngày nay , trắc nghiệm được nhiều quốc gia trên thế giới sử dụng như là một
hình thức để tuyển sinh đại học . Tuyển sinh bằng phương pháp trắc nghiệm sẽ đảm bảo được độ
chính xác và tính công bằng trong tuyển chọn , vì vậy Bộ giáo dục và đào tạo của nước ta cũng đã chủ
trương tuyển sinh đại sinh đại học bằng phương pháp trắc nghiệm. Bài tập là phương tiện cơ bản để
luyện tập , củng cố , hệ thống hóa , mở rộng , đào sâu kiến thức và cũng là phương tiện cơ bản để
kiểm tra - đánh giá, nghiên cứu học sinh (trình độ, tư duy, mức độ nắm vững kiến thức, kĩ năng........)
[2], [3], [15]
Bài tập trắc nghiệm có hai loại : trắc nghiệm tự luận (thường gọi là bài tập tự luận) và trắc
nghiệm khách quan (thường gọi là bài tập trắc nghiệm). Bài tập trắc nghiệm khách quan (TNKQ) đòi
hỏi học sinh phải nhanh nhạy nhận ra mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng hoặc giữa các con số để
nhanh chóng chọn được đáp án đúng hoăc nhẩm nhanh ra đáp số của bài toán. Một bài kiểm tra hay
thi theo phương pháp TNKQ thường gồm khá nhiều câu hỏi và thời gian dành cho mỗi câu chỉ khoảng
từ 1-2 phút. Vì phải tư duy nhanh nên TNKQ có tác dụng rất lớn trong việc rèn luyện tư duy, phát
triển trí thông minh cho học sinh [15]
Đối với hóa học là một bộ môn khoa học tự nhiên, đòi hói cao sự logic, nhanh nhạy trong tư duy
của học sinh. Do đó, bài tập trắc nghiệm vừa là nội dung vừa là phương pháp vừa là phương tiện đẻ
nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở trường phổ thông một cách hữu hiệu[15]. Đặc biệt, bắt đầu từ
năm học 2007, Bộ giáo dục đào tạo đã ban hành quy chế tuyển sinh đại học bằng phương pháp TNKQ
và môn hóa học được đưa vào thí nghiệm đầu tiên cùng lý, sinh thì sự nhanh nhạy trong việc giải
quyết bài toán hóa học đối với học sinh là yêu cầu hàng đầu. Yêu cầu tìm ra được phương pháp giải
quyết bài toán một cách nhanh nhất, đi bằng con đường ngắn nhất không những giúp học sinh tiết
kiệm được thời gian làm bài mà còn rèn luyện được tư duy và năng lực phát hiện vấn đề của học sinh.
Giáo viên :Hoàng Văn Đoàn _THPT Nam Trực _Tỉnh Nam Định
ĐT:03503.921699 , DĐ :0905.153.341
1
Phân dạng và phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm khách quan
Để có thể phát hiện ra vấn đề của một bài toán, yêu cầu học sinh phải nắm vững các lý thuyết cơ
sở và các phương pháp vận dụng để giải một bài toán hóa học. Một số phương pháp thường dùng để
giải một bài toán hóa học ở trường phổ thông là: phương pháp bảo toàn khối lượng, phương pháp bảo
toàn điện tích, phương pháp tăng giảm khối lượng, phương pháp bảo toàn electron, phương pháp sử
dụng các đại lượng trung bình, phương pháp biện luận,...
Với một lượng kiến thức lớn, chương trình Hóa học vô cơ ở trường THPT là một thách thức lớn
với đại đa số học sinh. Nhằm mục đích sưu tầm, hệ thống và phân loại các dạng toán có thể giải nhanh
bằng các phương pháp trên được áp dụng trong TNKQ, tôi mạnh dạn chọn tiểu luận “Phân dạng và
phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm khách quan phần Hóa vô cơ ở trường THPT”.
II. Mục đích và đối tượng nghiên cứu:
- Mục đích: hình thành các phương pháp giải nhanh các dạng bài tập TNKQ thường gặp
trong chương trình Hóa vô cơ ở trường THPT.
- Đối tượng: các phương pháp giải toán trong Hóa học được xây dựng trên cơ sở các định
luật; bài tập TNKQ.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Sưu tầm hoặc tự soạn các bài tập có những dữ kiện đặc biệt hoặc những bài toán có thể giải
nhanh và giải nhẩm được bằng việc áp dụng các định luật, các phương pháp giải toán trong Hóa học.
- Phân loại các bài tập TNKQ và đưa ra cách giải đối với từng phương pháp.
Tuy nhiên, trong giới hạn của một tiểu luận, do đó đối tượng mà tác giả nghiên cứu chỉ giới hạn
trong chương trình hóa vô cơ ở trường THPT và một số phương pháp giải toán hóa học thường được
sử dụng:
- Phương pháp bảo toàn:
Bảo toàn khối lượng (BTKL)
Tăng giảm khối lượng
Bảo toàn nguyên tố (BTNT)
Bảo toàn electron (BT e)
Giáo viên :Hoàng Văn Đoàn _THPT Nam Trực _Tỉnh Nam Định
ĐT:03503.921699 , DĐ :0905.153.341
2
Phân dạng và phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm khách quan
- Phương pháp sử dụng các đại lượng trung bình:
Sử dụng khối lượng mol trung bìnhM
Sử dụng hóa trị trung bình
- Phương pháp đường chéo
Với đề tài này, tác giả mong muốn có thể cung cấp một tài liệu tham khảo hữu dụng cho các học
sinh cuối bậc THPT về phương pháp làm bài tập TNKQ môn hóa học để chuẩn bị tốt cho các kỳ thi
tốt nghiệp, tuyển sinh đại học.
Tiểu luận cũng nhằm cung cấp một phương pháp để soạn thảo bài tập TNKQ là cách soạn thảo
dựa vào đặc tính của bài toán có cách giải nhanh hoặc có những dữ kiện đặc biệt.
Giáo viên :Hoàng Văn Đoàn _THPT Nam Trực _Tỉnh Nam Định
ĐT:03503.921699 , DĐ :0905.153.341
3
. ce D
01
Phương pháp bảo toàn khối lượng và phương pháp tăng giảm khối lượng
B. NỘI DUNG
CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI TOÁN HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
CH NG I: ƯƠ PHƯƠNG PHÁP BẢO TOÀN KHỐI LƯỢNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP TĂNG GIẢM KHỐI LƯỢNG
I. Phương pháp bảo toàn khối lượng:[2], [6], [11], [13], [14]
Vào khoảng đầu những năm 50 của thế kỷ XVIII, nhà bác học vĩ đại người Nga M.V
Lômônôxốp (1711-1765) và Lavoadie (A.Lavoisier) người Pháp là những người đầu tiên phát hiện ra
ĐLBTKL: “Trong một phản ứng hóa học, tổng khối lượng của các sản phẩm bằng tổng khối lượng
của các chất tham gia”. Qua hơn 100 năm sau, định luật đã được hai nhà bác học là Stat kiểm tra lại
vào những năm 1860-1870; Landon vào năm 1909 sử dụng cân với đọ chính xác 0,00001g.
I.1. Nội dung của định luật:
“Khối lượng của các chất tham gia phản ứng bằng tổng khối lượng của các chất tạo thành sau
phản ứng”.
I.2. Vận dụng định luật vào giải toán:
Vận dụng định luật bảo toàn khối lượng trong giải toán hóa học, giúp người học có thể đưa ra
những phương pháp nhanh chóng để giải quyết một bài toán TNKQ hơn nhiều lần so với phương
pháp thông thường là tính toán theo phương trình, đồng thời người dạy cũng có thể dựa vào đó để xây
dựng bộ câu hỏi TNKQ liên quan đến định luật nhằm rèn luyện tư duy năng lực phát hiện vấn đề của
người học.
Sau đây là một số dạng toán được sưu tầm và xây dựng từ sự vận dụng ĐLBTKL:
I.2.1. Dạng 1: Xác định khối lượng của chất tham gia hoặc sản phẩm trong phản ứng
hóa học dựa trên nguyên tắc trong phản ứng hóa học, dù các chất tham gia phản ứng là vừa đủ
hay có chất dư thì tổng khối lượng của các chất trước phản ứng bằng tổng khối lượng của các
chất tạo thành sau phản ứng (sản phẩm và chất dư nếu có): mtrước = msau
Giáo viên :Hoàng Văn Đoàn _THPT Nam Trực _Tỉnh Nam Định
ĐT:03503.921699 , DĐ :0905.153.341
4
. ce D
01
Phương pháp bảo toàn khối lượng và phương pháp tăng giảm khối lượng
Nếu sau phản ứng có chất tách khỏi môi trường do bay hơi hay kết tủa là không trùng
trạng thái vật lý thì hệ quả trên vẫn không thay đổi nhưng: mtrước = msau = mtan + m↓ + m↑.
Ví dụ 1: [10] Khử 4,64g hỗn hợp X gồm FeO, Fe3O4, Fe2O3 có số mol bằng nhau bằng CO thu
được chất rắn Y. Khí thoát ra sau phản ứng được dẫn vào dung dịch Ba(OH)2 dư thu được 1,79g kết
tủa. Khối lượng của chất rắn Y là:
A. 4,48g B. 4,84g C. 4,40g D. 4,68g
Cách giải: hh X + CO → Y + CO2
CO2 + Ba(OH)2 → BaCO3 ↓+ H2O
CO2
1,97 n n 0,01(mol)
197 ↓
= = =
Áp dụng ĐLBTKL, ta có: X CO Y CO Y X CO CO 2 2
m m m m m m m m + = + ⇒ = + −
⇒ = + − = m 4,64 0,01(28 44) 4, 48(g) Y
→ Đáp án A đúng.
Nhận xét: Sử dụng phương pháp BTKL, dữ kiện “số mol bằng nhau” trong đề bài
không cần sử dụng vẫn cho ta kết quả đúng. Nếu học sinh sử dụng dữ kiện trên và giải
bài toán theo phương pháp chính tắc là lí luận theo phương trình hóa học thì sẽ đưa bài
toán đến bế tắc vì không có dữ liệu nào cho biết hh X bị khử hoàn toàn hay không, sau
phản ứng hh X còn hay hết. Nhưng nếu lí luận theo ĐLBTKL, hh X còn hay hết không
quan trọng với việc tính toán; do đó giải quyết bài toán một cách nhanh chóng.
Ví dụ 2: [17] Nung 13,4g hỗn hợp 2 muối cacbonat của 2 kim loại của hóa trị II, thu được 6,8g
chất rắn và khí X. Lượng khí X sinh ra cho hấp thụ vào 75ml dd NaOH 1M, khối lượng muối khan thu
được sau phản ứng là (cho H =1, C =12, O =16, Na =23)
A. 5,8g B. 6,5g C. 4,2g D. 6,3g
Cách giải :
Gọi chung công thức hỗn hợp 2 muối: MCO3
Giáo viên :Hoàng Văn Đoàn _THPT Nam Trực _Tỉnh Nam Định
ĐT:03503.921699 , DĐ :0905.153.341
5
. ce D
01
Phương pháp bảo toàn khối lượng và phương pháp tăng giảm khối lượng
0
t MCO MO CO 3 2 → +
Áp dụng ĐLBTKL, ta có: 2 3
m m m MCO MO = + CO
2 2 3
CO CO MCO MO
NaOH
m m m 13, 4 6,8 6,6(g) n 0,15(mol)
n 0,075x1 0,075(mol)
⇒ = − = − = ⇒ =
⇒ = =
2
1
1
2
NaOH
CO
n
T
n
= = < → tạo muối NaHCO3 và dư CO2
CO NaOH NaHCO 2 3 + →
NaHCO3
m 0,075x84 6,3(g) = =
Vậy chọn đáp án D.
Ví dụ 3: [tự ra] Hòa tan m(g) hỗn hợp Zn và Fe cần vừa đủ 1l dd HCl 3,65M (d=1,19g/ml) thu
được 1 chất khí và 1250g dd D. Vậy m có giá trị:
A. 65,63(g) B. 61,63(g) C. 63,65(g) D. 63,61(g)
Cách giải: m 1000x1,19 1190(g) ddHCl = = ; HCl n 3,65x1 3,65(mol) = =
Zn + 2HCl→ ZnCl2 + H2
↑
Fe + 2HCl→ FeCl2 + H2
↑
Áp dụng ĐLBTKL, ta có: hh(Zn,Fe) ddHCl ddD H2
m m m m + = +
hh(Zn,Fe)
3,65 m m 1250 2( ) 1190 63,65(g)
2
⇒ = = + − =
Vậy chọn đáp án C.
Ví dụ 4: [15] Cho 115g hỗn hợp gồm ACO3, B2CO3, R2CO3 tác dụng hết với dd HCl thấy thoát
ra 0,448l CO2 (đktc). Khối lượng muối clorua tạo ra trong dung dịch là:
A. 115,22g B.151,22g C. 116,22g D. 161,22g
Cách giải :
Giáo viên :Hoàng Văn Đoàn _THPT Nam Trực _Tỉnh Nam Định
ĐT:03503.921699 , DĐ :0905.153.341
6