Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Phân dạng và phương pháp giải một số bài tập về hiđrocacbon không no trong chương trình hóa học lớp 11 nâng cao.
PREMIUM
Số trang
124
Kích thước
2.1 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1711

Phân dạng và phương pháp giải một số bài tập về hiđrocacbon không no trong chương trình hóa học lớp 11 nâng cao.

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

SVTH: Doãn Thị Ly – Lớp 09SHH i

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

KHOA HÓA

----------

Doãn Thị Ly

Phân dạng và phương pháp giải một số bài tập

về Hiđrocacbon không no trong chương trình

Hóa học lớp 11 Nâng cao.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SƯ PHẠM HÓA

SVTH: Doãn Thị Ly – Lớp 09SHH ii

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐHSP

KHOA HÓA

…………

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC

………………………..

NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Họ và tên sinh viên: Doãn Thị Ly

Lớp: 09SHH

1. Tên đề tài: Phân dạng và phương pháp giải một số bài tập về Hiđrocacbon không no

trong chương trình Hóa học lớp 11 Nâng cao.

2. Nguyên liệu, dụng cụ và thiết bị:

– Hệ thống lí thuyết và các bài tập thuộc chương HC không no trong chương trình

hóa học 11 Nâng cao.

– Gần 200 HS thuộc TP Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam.

– Máy tính, phần mềm tin học.

3. Nội dung nghiên cứu:

– Nghiên cứu cơ sở lí luận về bài tập hóa học và cơ sở thực tiễn của đề tài. Nội

dung kiến thức phần HC không no trong chương trình hóa học 11 Nâng cao.

– Phân dạng và nêu phương pháp giải các dạng bài tập cơ bản.

– Sưu tầm được 100 bài tập trắc nghiệm và 45 bài tập tự luận.

– Thực nghiệm sư phạm.

4. Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Lan Anh

5. Ngày giao đề tài:

6. Ngày hoàn thành:

Chủ nhiệm khoa Giáo viên hướng dẫn

(Kí và ghi rõ họ, tên) (Kí và ghi rõ họ, tên)

Sinh viên đã hoàn thành và nộp báo cáo cho Khoa ngày….tháng….năm 2013.

Kết quả điểm đánh giá

Ngày….tháng….năm 2013

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

(Kí và ghi rõ họ, tên)

SVTH: Doãn Thị Ly – Lớp 09SHH iii

LỜI CẢM ƠN

Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn cô giáo – Thạc sĩ Nguyễn

Thị Lan Anh đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình quá trình

nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.

Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Hóa – Trường Đại học

Sư phạm – Đại học Đà Nẵng đã dìu dắt, giúp đỡ tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em

trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.

Qua đây, em xin gởi lời cảm ơn đến các giáo viên và các em học sinh ở 2 trường

THPT Trần Phú thuộc Thành phố Đà Nẵng và trường THPT Cao Bá Quát thuộc tỉnh

Quảng Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.

Và cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy chủ nhiệm cùng tất cả các bạn sinh

viên lớp 09SHH đã động viên em, giúp đỡ em trong thời gian học tập vừa qua.

Do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm nên đề tài không tránh khỏi những những

thiếu sót nhất định. Em kính mong được sự góp ý và hướng dẫn thêm từ các thầy cô.

Em xin chân thành cảm ơn.

Đà Nẵng, ngày…...tháng……năm 2013

Sinh viên

Doãn Thị Ly

SVTH: Doãn Thị Ly – Lớp 09SHH iv

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..............................................................................................................................1

1.LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI .................................................................................................1

2.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU .......................................................................................1

3.NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI ..........................................................................................2

4.KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU....................................................2

5.PHẠM VI NGHIÊN CỨU...........................................................................................2

6.PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................2

CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI...............................................................3

1.1.CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ BÀI TẬP HÓA HỌC ..........................................................3

1.1.1.Bài tập hóa học với việc phát triển năng lực nhận thức ................................3

1.1.2.Phân loại bài tập hóa học...................................................................................6

1.1.3.Một số phương pháp giải bài tập hóa hữu cơ..................................................7

1.1.4.Điều kiện để học sinh giải tốt bài tập hóa học................................................7

1.1.5.Bản chất của việc giải một bài toán hóa học .................................................7

1.1.6.Cơ sở thực tiễn....................................................................................................8

1.2.NỘI DUNG KIẾN THỨC PHẦN HC KHÔNG NO–LỚP 11 NÂNG CAO.9

1.2.1.Chương trình hóa học phần “HC không no”–Lớp 11 THPT .....................9

1.2.2.Mục tiêu của chương 6: “ Hiđrocacbon không no” .....................................9

1.2.3.Tóm tắt lí thuyết chương 6: “Hiđrocacbon không no” ..............................10

CHƯƠNG 2:.....................................................................................................................15

2. 1.Một số phương pháp giải nhanh các bài tập về HC không no..........................15

2.1.1.Phương pháp bảo toàn khối lượng .................................................................15

2.1.2.Phương pháp bảo toàn nguyên tố ...................................................................16

2.1.3.Phương pháp sử dụng các đại lượng trung bình...........................................17

2.1.4.Phương pháp tăng giảm khối lượng...............................................................18

2.1.5.Phương pháp đường chéo................................................................................19

2. 2.Phân dạng và phương pháp giải một sô bài tập cơ bản .....................................20

2.2.1.Dạng bài tập chung..........................................................................................20

2.2.2.Dạng bài tập riêng ............................................................................................34

2. 3.Bài tập tổng hợp về HC không no........................................................................37

2.3.1.Phương pháp về khối lượng ............................................................................37

2.3.2.Phương pháp thể tích .......................................................................................39

2.3.3.Phương pháp biện luận ....................................................................................41

2.3.4.Phương pháp xác đinh thành phần hỗn hợp ................................................45

2. 4.Hệ thống bài tập tổng hợp chương HC không no ..............................................47

SVTH: Doãn Thị Ly – Lớp 09SHH v

2.4.1.Bài tập trắc nghiệm .........................................................................................47

2.4.2.Bài tập tự luận:.................................................................................................57

CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..............................................................63

3.1.Mục đích thực nghiệm............................................................................................63

3.2.Nhiệm vụ thực nghiệm ...........................................................................................63

3.3.Đối tượng thực nghiệm...........................................................................................63

3.4.Tiến hành thực nghiệm...........................................................................................63

3.5.Kết quả thực nghiệm...............................................................................................64

KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

SVTH: Doãn Thị Ly – Lớp 09SHH vi

NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN

- THPT : trung học phổ thông - Đktc : điều kiện tiêu chuẩn

- HS : học sinh - PTPU : phương trình phản ứng

- GV : giáo viên - HC : hiđrocacbon

- CTTQ : công thức tổng quát - TN : thực nghiệm

- CTPT : công thức phân tử - ĐC : đối chứng

- CTCT : công thức cấu tạo

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Danh sách các lớp thực nghiệm và đối chứng…………………………..91

Bảng 3.2. Bảng kết quả kiểm tra bài thực nghiệm 1 ở trường THPT Trần Phú – Đà

Nẵng………………………………………………………………………………..92

Bảng 3.3. Thống kê chất lượng kiểm tra bài thực nghiệm 1 ở trường THPT Trần Phú –

Đà Nẵng……………………………………………………………………..92

Bảng 3.4. Bảng kết quả kiểm tra bài thực nghiệm 1 ở trường THPT Cao Bá Quát –

Quảng Nam………………………………………………………………………...93

Bảng 3.5. Thống kê chất lượng kiểm tra bài thực nghiệm 1 ở trường THPT Cao Bá

Quát– Quảng Nam…………………………………………………………………94

Bảng 3.6. Bảng kết quả kiểm tra bài thực nghiệm 2 ở trường THPT Trần Phú– Đà

Nẵng………………………………………………………………………………..95

Bảng 3.7. Thống kê chất lượng kiểm tra bài thực nghiệm 2 ở trường THPT Trần Phú–

Đà Nẵng………………………………………………………………….......95

Bảng 3.8. Bảng kết quả kiểm tra bài thực nghiệm 2 ở trường THPT Cao Bá Quát– Quảng

Nam………………………………………………………………...……....96

Bảng 3.9. Thống kê chất lượng kiểm tra bài thực nghiệm 2 ở trường THPT Cao Bá

Quát– Quảng Nam…………………………………………………………….......96

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Hình 3.1. Đồ thị: Thống kê chất lượng kiểm tra bài thực nghiệm 1 ở trường THPT Trần

Phú– Đà Nẵng………………………………………………………………...92

Hình 3.2. Đồ thị: Thống kê chất lượng kiểm tra bài thực nghiệm 1 ở trường THPT Cao

Bá Quát– Quảng Nam……………………………………………………........93

Hình 3.3. Đồ thị: Thống kê chất lượng kiểm tra bài thực nghiệm 2 ở trường THPT Trần

Phú– Đà Nẵng……………………………………………………….………..94

Hình 3.4. Đồ thị: Thống kê chất lượng kiểm tra bài thực nghiệm 2 ở trường THPT Cao

Bá Quát– Quảng Nam………………………………………………….……...96

SVTH: Doãn Thị Ly – Lớp 09SHH 1

MỞ ĐẦU

1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng, giữa một thế giới đầy

biến động, nhiều cơ hội và nhiều thách thức, mỗi người Việt Nam và cả dân tộc Việt

Nam đang đối mặt với những yêu cầu gay gắt về kinh tế, văn hóa, khoa học, công nghệ,

quốc phòng, an ninh... thì rất cần nghiên cứu, bổ sung để có một xác định cụ thể và đầy

đủ về sứ mạng và mục tiêu của giáo dục. Hơn hai chục năm qua, Đảng đã nêu ra một

loạt quan điểm về giáo dục theo đường lối đổi mới kinh tế - xã hội, khẳng định: “Giáo

dục và đào tạo, cùng với khoa học và công nghệ, là quốc sách hàng đầu”, “coi đầu tư

cho giáo dục là một trong những hướng chính của đầu tư phát triển tạo điều kiện cho

giáo dục đi trước và phục vụ đắc lực sự phát triển kinh tế - xã hội”. Trước những yêu

cầu của thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thì giáo dục không thể nhồi nhét càng

nhiều kiến thức càng tốt, mà giáo dục cần rèn luyện khả năng tư duy, khả năng thích

ứng mau lẹ trong mọi hoàn cảnh, có đủ bản lĩnh tự khẳng định mình, hình thành thói

quen tự học, tự rèn luyện để hoàn thiện bản thân, có hoài bão lớn lao và luôn ý thức về

nghĩa vụ, trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và Tổ quốc nhằm thúc đẩy sự phát triển

của xã hội nhanh chóng và lành mạnh.

Giáo dục hiện nay đang đứng trước một thực trạng là thời gian học có hạn nhưng

kiến thức nhân loại phát triển rất nhanh, từ đó nảy sinh một vấn đề hết sức quan trọng

là: làm thế nào để HS có thể tiếp nhận đầy đủ khối lượng tri thức ngày càng tăng trong

khi quỹ thời gian dành cho dạy và học không thay đổi. Để giải quyết vấn đề này thì

chúng ta cần xây dựng hệ thống bài tập hóa học và phương pháp giải để củng cố và phát

triển kiến thức cho HS trên lớp đồng thời giúp HS có thể tự học ở nhà.

Trong khi đó, hóa học có rất nhiều dạng bài tập, đặc biệt là hóa hữu cơ, nếu không

nắm được phương pháp giải thì HS sẽ rất khó nắm bắt được kiến thức. Ở trường THPT,

HS được làm quen với hóa học hữu cơ ở kì II lớp 11 nhưng lượng kiến thức quá nhiều,

số dạng bài tập lại phong phú, mới lạ nên các em khó khăn trong việc định hướng cách

giải và trở nên thụ động trong các tiết bài tập. Vì thế, hệ thống hóa các dạng bài tập là

vấn đề cần thiết giúp học sinh củng cố, tìm tòi và phát triển kiến thức cho riêng mình.

Đây là những dạng bài tập đòi hỏi học sinh không chỉ tái hiện lại kiến thức mà còn phải

tìm tòi, phát hiện kiến thức mới, từ đó phát triển kiến thức và tư duy. Chính vì vậy, tôi

chọn đề tài: “Phân dạng và phương pháp giải một số bài tập về Hiđrocacbon không

no trong chương trình Hóa học lớp 11 Nâng cao”.

Lần đầu tiên làm quen với công việc nghiên cứu, sự hạn chế về thời gian và năng

lực bản thân nên đề tài khó tránh khỏi những thiếu sót, kính mong quý thầy cô và các

bạn đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn.

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

SVTH: Doãn Thị Ly – Lớp 09SHH 2

 Hệ thống lại lí thuyết và bài tập Hóa hữu cơ THPT đặc biệt là phần HC không no

ở chương trình học kì II lớp 11, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tiếp thu các

kiến thức hóa học, góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy ở trường phổ thông.

 Quá trình tìm hiểu, nghiên cứu sẽ giúp tôi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp

vụ đồng thời tích luỹ thêm kinh nghiệm cho bản thân.

3. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI

 Nghiên cứu cơ sở lí luận liên quan đến đề tài.

 Tóm tắt lí thuyết, phân loại, hệ thống và đề xuất phương pháp giải các dạng bài

tập về HC không no.

 Thực nghiệm sư phạm để khảo sát đóng góp của đề tài.

4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

 Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học ở trường THPT.

 Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống lí thuyết và bài tập về HC không no ở chương

trình Hóa học 11 Nâng cao.

5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

 Chương trình Hóa học lớp 11 nâng cao: Chương 6: Hiđrocacbon không no.

6. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

 Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài.

 Tổng hợp lí thuyết.

 Phân tích một số dạng bài tập mẫu và tổng hợp các bài tập liên quan.

 Thực nghiệm sư phạm.

 Phân tích và xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm bằng thống kê toán học.

SVTH: Doãn Thị Ly – Lớp 09SHH 3

CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ BÀI TẬP HÓA HỌC

1.1.1. Bài tập hóa học với việc phát triển năng lực nhận thức [5], [11], [13]

1.1.1.1. Khái niệm bài tập hóa học

Bài tập hóa học là một dạng bài làm gồm những bài toán, những câu hỏi hay đồng

thời cả bài toán và câu hỏi thuộc về hóa học mà trong khi hoàn thành chúng, HS sẽ nắm

được một tri thức hay kĩ năng nhất định.

Câu hỏi – đó là những bài làm mà khi hoàn thành chúng, HS phải tiến hành một

loạt các hoạt động tái hiện có thể là trả lời miệng, trả lời viết…Trong các câu hỏi, GV

phải yêu cầu HS nhớ lại nội dung các định luật, các quy tắc, định nghĩa, khái niệm hay

một mục trong sách giáo khoa…Còn bài toán là bài làm mà khi hoàn thành chúng, HS

phải tiến hành một hoạt động gồm nhiều thao tác.

Như vậy, bài tập hóa học gồm những bài toán hay câu hỏi, là phương tiện cực kì

quan trọng để phát triển tư duy cho HS. Nó được xem là phương tiện dạy học then chốt

trong quá trình dạy học, có thể dùng bài tập với nhiều mục đích khác nhau: hình thành

kiến thức, khai thác kiến thức, phát triển kĩ năng, kĩ xảo cho HS, kiểm tra, đánh giá chất

lượng học tập.

1.1.1.2. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học ở trường phổ thông

 Ý nghĩa trí dục

– Rèn luyện cho HS kĩ năng vận dụng các kiến thức đã học, biến những kiến

thức tiếp thu được qua các bài giảng của thầy thành kiến thức của chính mình.

– Làm chính xác hóa các khái niệm đã học. Củng cố, đào sâu mở rộng kiến thức

đã học một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn. Chỉ khi vận dụng kiến thức

vào việc giải bài tập, HS mới nắm vững kiến thức một cách sâu sắc mà không

làm nặng khối lượng kiến thức HS.

– Rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống, lao động sản

xuất và bảo vệ môi trường.

– Rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ hóa học và các thao tác tư duy.

– Sử dụng nhiều trong quá trình nghiên cứu các kiến thức mới.

 Ý nghĩa phát triển

Phát triển ở HS các năng lực tư duy logic, biện chứng, khái quát, độc lập, thông

minh và sáng tạo.

 Ý nghĩa giáo dục

Rèn luyện đức tính chuẩn xác, kiên nhẫn, trung thực và lòng say mê khoa học hóa

học. Bài tập thực nghiệm còn có tác dụng rèn luyện văn hóa lao động (lao động có

tổ chức, có kế hoạch, gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ nơi làm việc).

1.1.1.3. Tầm quan trọng của bài tập Hóa học

Bài tập hóa học vừa là mục đích, vừa là nội dung, lại vừa là phương pháp dạy

SVTH: Doãn Thị Ly – Lớp 09SHH 4

học hiệu nghiệm. Lí luận dạy học coi bài tập là một phương pháp dạy học cụ thể,

được áp dụng phổ biến và thường xuyên ở các cấp học và các loại trường khác nhau,

được sử dụng ở tất cả các khâu của quá trình dạy học : nghiên cứu tài liệu mới, củng

cố, vận dụng, khái quát hóa – hệ thống hóa và kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng,

kỹ xảo của HS. Nó cung cấp cho HS cả kiến thức, cả con đường dành lấy kiến thức,

mà còn mang lại niềm vui sướng của sự phát hiện, của việc tìm ra đáp số.

Bài tập hóa học có nhiều ứng dụng trong dạy học với tư cách là một phương

pháp dạy học phổ biến, quan trọng. Như vậy, bài tập hóa học có hiệu quả sâu sắc trong

việc thực hiện mục tiêu đào tạo, trong việc hình thành phương pháp chung của việc tự

học hợp lý, trong việc rèn luyện kỹ năng tự lực, sáng tạo.

Bài tập hóa học là phương tiện cơ bản để dạy HS tập vận dụng các kiến thức

đã học vào thực tế đời sống, sản xuất và tập nghiên cứu khoa học. Kiến thức HS tiếp

thu được chỉ có ích khi sử dụng nó. Phương pháp luyện tập thông qua việc sử dụng

bài tập là một trong các phương pháp quan trọng nhất để nâng cao chất lượng dạy

học bộ môn. Đối với HS, việc giải bài tập là một phương pháp dạy học tích cực.

1.1.1.4. Vị trí của bài tập hóa học trong quá trình dạy học

GV có thể sử dụng bài tập hóa học bất cứ lúc nào khi nhận thấy bài tập hóa học

có thể sử dụng để nâng cao chất lượng bài dạy. Ngược lại, GV cũng có thể không sử

dụng bài tập hóa học khi điều đó không cần thiết cho công việc giảng dạy của mình.

Bài tập hóa học phải phù hợp với nội dung dạy học, với năng lực nhận thức của

HS và phục vụ mục đích dạy học của GV. Khi ra một bài tập cần xác định đúng vị trí

của nó để bài tập trở thành phương tiện hữu ích để truyền thụ kiến thức.

1.1.1.5. Sử dụng bài tập Hóa học để nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học

 Sử dụng bài tập hóa học trong quá trình nghiên cứu và hình thành kiến thức mới:

Bài tập dùng để nghiên cứu và hình thành kiến thức mới thường là các câu hỏi

và bài tập nhỏ được thiết kế trong các phiếu học tập dùng kèm giáo án. Thông thường,

trong một bài lên lớp, GV cần chuẩn bị các câu hỏi ứng với các giai đoạn trong quá

trình dạy học:

– Giai đoạn 1: Sử dụng các câu hỏi vấn đáp gồm các bài tập lí thuyết hay tính

toán ở mức độ hiểu, biết, vận dụng các kiến thức cũ có liên quan đến bài mới.

– Giai đoạn 2: Sử dụng các bài tập tương đối dễ, ở mức độ biết, hiểu để dẫn dắt

HS tìm tòi, tiếp thu các kiến thức mới.

– Giai đoạn 3: Sau khi đã có những kiến thức cơ bản, GV có thể cho học sinh

làm một số bài tập vận dụng đơn giản để giúp các em nắm vững, khắc sau kiến

thức đồng thời giúp học sinh hệ thống được các kiến thức đã tiếp thu và tổng

kết bài học.

 Sử dụng bài tập hóa học khi củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo:

Để củng cố và khắc sâu kiến thức, khi kết thúc bài học, người GV thường ra

một số dạng bài tập như: nhận biết, tách các chất hay một bài tập dạng đơn giản. Bài

SVTH: Doãn Thị Ly – Lớp 09SHH 5

tập này sẽ giúp các em vận dụng những gì đã học để giải quyết các vấn đề, các tình

huống thực tế mà thông qua đó, các em sẽ hình thành được các kĩ năng, kĩ xảo cần

thiết.

 Sử dụng bài tập hóa học để ôn tập, hệ thống hóa kiến thức:

Khi ôn tập, hệ thống hóa các kiến thức người GV có thể sử dụng các bài tập có

nội dung khái quát, tổng hợp nội dung các kiến thức của chương. Với mục đích này,

ta có thể chọn các dạng bài tập sau:

– Nhận biết, tách các chất ra khỏi hỗn hợp.

– Điều chế, hoàn thành sơ đồ phản ứng.

– Bài tập tính toán qua nhiều phản ứng hóa học.

Để giải được những bài tập này, HS cần phải nắm được mối quan hệ giữa các

chất. Nhờ đó, giúp các em hệ thống hóa kiến thức, hiểu vấn đề một cách sâu sắc và

ghi nhớ chúng tốt hơn.

 Sử dụng bài tập hóa học để kiểm tra, đánh giá:

Kiểm tra, đánh giá là một khâu quan trọng của quá trình dạy học. Việc kiểm

tra, đánh giá có thể tiến hành ở các giai đoạn khác nhau với nhiều hình thức như: kiểm

tra miệng, kiểm tra 15 phút, kiểm tra một tiết bằng trắc nghiệm hay tự luận. Thông

qua kết quả kiểm tra, GV có thể đánh giá một cách chính xác về năng lực của HS,

giúp HS sửa chữa những thiếu sót, lổ hỏng kiến thức. Đồng thời cũng giúp GV điều

chỉnh lại phương pháp dạy học của mình để phù hợp với từng đối tượng HS cụ thể.

1.1.1.6. Xu hướng phát triển của bài tập hóa học

Bài tập hóa học phải đa dạng, phải có nội dung thiết thực trên cơ sở của định

hướng xây dựng chương trình hóa học phổ thông thì xu hướng phát triển chung của bài

tập hóa học trong giai đoạn hiện nay cần đảm bảo các yêu cầu:

– Nội dung bài tập phải ngắn gọn, súc tích, không quá nặng về tính toán mà cần

chú ý tập trung vào rèn luyện và phát triển các năng lực nhận thức, tư duy hóa

học cho HS. Chú trọng kiến thức mới hoặc kiểm nghiệm các dự đoán khoa học.

– Bài tập hóa học cần chú ý đến việc mở rộng kiến thức hóa học và các ứng dụng

của hóa học trong thực tiễn. Thông qua các dạng bài tập này làm cho HS thấy

được việc học hóa học thực sự có ý nghĩa, những kiến thức hóa học rất gần gũi

thiết thực với cuộc sống. Ta cần khai thác các nội dung về vai trò của hóa học với

các vấn đề kinh tế, xã hội môi trường và các hiện tượng tự nhiên, để xây dựng

các bài tập hóa học làm cho bài tập hóa học thêm đa dạng kích thích được sự đam

mê, hứng thú học tập bộ môn.

– Bài tập hóa học định lượng được xây dựng trên quan điểm không phức tạp hóa

bởi các thuật toán mà chú trọng đến nội dung hóa học và các phép tính được sử

dụng nhiều trong tính toán hóa học.

– Cần sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan, chuyển hóa một số dạng bài tập tự

luận, tính toán định lượng sang dạng trắc nghiệm khách quan.

SVTH: Doãn Thị Ly – Lớp 09SHH 6

Như vậy, xu hướng phát triển của bài tập hóa học hiện nay hướng đến rèn luyện khả

năng vận dụng kiến thức, phát triển khả năng tư duy hóa học cho HS ở các mặt: lí

thuyết, thực hành và ứng dụng. Những bài tập có tính chất học thuộc trong các bài tập

lí thuyết sẽ giảm dần mà được thay bằng các bài tập đòi hỏi sự tư duy, tìm tòi.

1.1.2. Phân loại bài tập hóa học [4], [11], [13]

Hiện nay, có nhiều cách phân loại bài tập. Vì vậy cần có cái nhìn tổng quát về các dạng

bài tập dựa vào việc nắm chắc các cơ sở phân loại.

 Phân loại dựa vào nội dung toán học của bài tập:

– Bài tập định tính (không có tính toán).

– Bài tập định lượng (có tính toán).

 Phân loại dựa vào hoạt động của HS khi giải bài tập:

– Bài tập lí thuyết (không tiến hành thí nghiệm).

– Bài tập thực nghiệm (có tiến hành thí nghiệm).

 Phân loại dựa vào nội dung hóa học của bài tập:

– Bài tập hoá đại cương: bài tập về chất khí, về dung dịch, về điện phân…

– Bài tập hóa vô cơ: bài tập về kim loại, về phi kim hay các hợp chất oxit, axit,

bazơ, muối…

– Bài tập hóa hữu cơ: bài tập về HC, về ancol, andehyt, axit cacbonxylic, este...

 Phân loại dựa vào chức năng của bài tập:

– Bài tập tái hiện kiến thức (hiểu, biết, vận dụng).

– Bài tập rèn luyện tư duy độc lập, sáng tạo (phân tích, tổng hợp, đánh giá).

 Phân loại dựa vào kiểu hay dạng bài tập:

– Bài tập xác định CTPT của một hợp chất.

– Bài tập xác định thành phần % của hỗn hợp.

– Bài tập nhận biết các chất.

– Bài tập tách các chất ra khỏi hỗn hợp.

– Bài tập điều chế các chất.

– Bài tập bằng hình vẽ…

 Phân loại dựa khối khối lượng kiến thức:

– Bài tập đơn giản (cơ bản).

– Bài tập phức tạp (tổng hợp).

 Phân loại dựa vào cách thức kiểm tra:

– Bài tập trắc nghiệm.

– Bài tập tự luận.

 Phân loại dựa vào phương pháp giải bài tập:

– Bài tập tính theo công thức và phương trình.

– Bài tập biện luận.

– Bài tập dùng giá trị trung bình.

 Phân loại dựa vào mục đích sử dụng:

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!