Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam
Nhận xét đặc điểm lâm sàng - xquang bệnh viêm quanh răng ở lứa tuổi trên 45 và đánh giá kết quả điều trị không phẫu thuật
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ðẠI HỌC Y KHOA HÀ NỘI
PHÙNG TIẾN HẢI
NHẬN XÉT ðẶC ðIỂM LÂM SÀNG - XQUANG BỆNH
VIÊM QUANH RĂNG Ở LỨA TUỔI TRÊN 45 VÀ ðÁNH
GIÁ KẾT QUẢ ðIỀU TRỊ KHÔNG PHẪU THUẬT
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Hà Nội - 2008
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ðẠI HỌC Y KHOA HÀ NỘI
PHÙNG TIẾN HẢI
NHẬN XÉT ðẶC ðIỂM LÂM SÀNG - XQUANG BỆNH
VIÊM QUANH RĂNG Ở LỨA TUỔI TRÊN 45 VÀ ðÁNH
GIÁ KẾT QUẢ ðIỀU TRỊ KHÔNG PHẪU THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: RĂNG HÀM MẶT
MÃ SỐ: 60.72.28
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN MẠNH HÀ
Hà Nội - 2008
Lời cảm ơn!
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến TS Nguyễn Mạnh Hà, Phó chủ
nhiệm bộ môn Răng hàm mặt trường ðại học y Hà Nội, người thầy ñã dìu dắt tôi
những bước ñi ñầu tiên, nhiệt tình chỉ bảo cho tôi trong quá trình học tập và làm
luận văn.
Tôi xin xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc ñến:
- PGS.TS ðỗ Quang Trung, chủ nhiệm bộ môn Răng hàm mặt trường ðại
học y Hà Nội.
- PGS.TS Mai ðình Hưng, nguyên chủ nhiệm bộ môn Răng hàm mặt
trường ðại học y Hà Nội.
- PGS.TS Trịnh ðình Hải, phó hiệu trưởng trường ðại học Răng hàm mặt,
Viện trưởng viện Răng hàm mặt.
- PGS.TS Trương Uyên Thái, chủ nhiệm bộ môn Răng hàm mặt Học viên
quân y.
- TS. Lê Văn Thạch, nguyên chủ nhiệm khoa Răng bệnh viện TWQð 108.
Các thầy với trình ñộ chuyên môn, kinh nghiệm của nhiều năm công tác và
giảng dạy ñã giúp ñỡ chỉ bảo ñể tôi có ñược thành công ngày hôm nay.
Tôi xin cảm ơn Khoa Sau ñại học, Ban giám hiệu trường ðại học Y Hà Nội
ñã tạo mọi ñiều kiện cho tôi học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành ñến tập thể bác sĩ và các y tá Khoa
Răng hàm mặt Bệnh viện ðống ða Hà Nội ñã hết sức tạo ñiều kiện cho tôi trong
quá trình học tập và thực hiện ñề tài tại viện.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bố mẹ, ñồng nghiệp, anh
chị, các em và nhất là người bạn ñời thân yêu ñã luôn ñộng viên khích lệ tôi hoàn
thành luận văn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2008
Phùng Tiến Hải
CHỮ VIẾT TẮT
AAP (American Academi of Periodontology): Viện hàn lâm
bệnh quanh răng mỹ
GI (Gingival Index): chỉ số lợi
LLR: Lung lay răng
MBD: Mất bám dính.
MBR: Mảng bám răng.
PLI (Plaque Index): chỉ số mảng bám răng
SCKC: Sang chấn khớp cắn
VQR: Viêm quanh răng.
WHO: Tổ chức y tế thế giới.
MỤC LỤC
Trang
ðặt vấn ñề:............................................................................................................ 1
Chương 1. Tổng quan tài liệu….………………………………………………..3
1.1 Giải phẫu sinh lý tổ chức quanh răng............................................................... 3
1.2 Những vấn ñề liên quan tới bệnh VQR.............................................................6
1.3 Một số ñặc ñiểm sinh lý, bệnh lý răng miệng ở người cao tuổi..................... 14
1.4 Tình hình nghiên cứu bệnh VQR ở người cao tuổi trong và ngoài nước........18
1.5 Một số kết quả nghiên cứu ñiều trị VQR bằng phương pháp không phẫu
thuật.......................................................................................................................20
Chương 2. ðối tượng và phương pháp nghiện cứu………………………..…...21
Chương 3. Kết quả nghiên cứu............................................................................ 29
3.1- ðặc ñiểm chung………………………………………………………………29
3.2- ðặc ñiểm tổn thương………………………………………………………….31
3.3- Kết quả ñiều trị………………………………………………………………..38
Chương 4. Bàn luận...............................................................................................48
Kết luận...................................................................................................................58
Tài liệu tham khảo……..........................................................................................60
Phụ lục………………………………………………………………………………..
1
ðẶT VẤN ðỀ
Bệnh răng miệng là một bệnh phổ biến, có tính chất xã hội. Nó ảnh hưởng
lớn ñến sức khỏe, ñời sống sinh hoạt của con người ở mọi lứa tuổi. Tổ chức Y tế
thế giới xếp bệnh này vào hàng tai họa thứ ba của loài người sau bệnh ung thư và
tim mạch. Các bệnh răng miệng thường gặp chủ yếu là bệnh sâu răng và bệnh
quanh răng. Với bệnh sâu răng, nhờ có sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, con
người ñã hiểu rõ căn nguyên. Từ ñó, chúng ta ñã có cách dự phòng, tỉ lệ bệnh sâu
răng giảm ñáng kể, nhất là ở lớp người trẻ. Nhưng với bệnh quanh răng, vẫn chưa
có phương pháp phòng và chữa ñặc hiệu nên vẫn là nỗi lo lớn của con người sau
tuổi 35.
Bệnh viêm quanh răng (VQR) là loại bệnh phức tạp, về mặt bệnh lý nó bao
gồm hai quá trình viêm và thoái hóa, có thể tổn thương khu trú ở lợi và tổn
thương ở toàn bộ tổ chức quanh răng (lợi, dây chằng quanh răng, xương ổ răng và
xương răng). Các tổn thương này nếu không ñược ñiều trị kịp thời sẽ dẫn ñến các
biến chứng như: áp xe quanh răng, viêm tủy ngược dòng, răng lung lay nhiều khi
tự rụng hoặc do ñau nhức phải nhổ. ðặc biệt có trường hợp viêm nhiễm có thể lan
tỏa thành các viêm mô tế bào hay viêm xương hàm nặng. Ngoài các biến chứng
tại chỗ bệnh còn có thể gây các biến chứng ở xa như viêm khớp, viêm nội tâm
mạc. Như vậy bệnh không chỉ ảnh hưởng tới chức năng ăn nhai, thẩm mỹ mà còn
ảnh hưởng trực tiếp, lâu dài tới sức khỏe người bệnh.
Theo các nghiên cứu trong và ngoài nước bệnh có xu hướng gia tăng ở mọi
lứa tuổi, mọi quốc gia trên toàn thế giới. Một công trình ñiều tra ở Mỹ năm
1962[7], cho thấy kết quả bệnh viêm quanh răng ở lứa tuổi 20 (nam 12%; nữ 8%),
tuổi 40(nam 40%; nữ 20%), tuổi 60(nam 60%; nữ 38%). Các nghiên cứu cơ bản
về bệnh VQR ở nước ta [1,6,21]. Các tác giả ñều cho thấy tỉ lệ mắc bệnh tăng dần
theo tuổi, cao ở lứa tuổi 40 và trên 60 tuổi (51,47%) [24,33]. ðiều tra sức khỏe
răng miệng toàn quốc năm 2000 [31], tỷ lệ bệnh VQR ở lứa tuổi trên 45 chiếm
46,2%.
2
Qua các số liệu trên thì tỉ lệ mắc bệnh VQR là cao và tập trung ở lứa tuổi
trên 40 tuổi. Trong ñó, ñáng chú ý là những người bệnh ở lứa tuổi trên 45. ðây là
giai ñoạn bắt ñầu xuất hiện những biến ñổi thoái hóa dần bởi quá trình lão hóa
sinh lý xảy ra ở toàn bộ cơ thể, trong ñó có vùng răng miệng. Những biến ñổi này
là nguyên nhân làm tăng tỉ lệ mắc các bệnh răng miệng, trong ñó có các tổn
thương quanh răng.
Cho ñến nay việc ñiều trị bệnh VQR còn gặp nhiều khó khăn vì bệnh căn,
bệnh sinh rất phức tạp, chưa có một phương pháp ñặc trị mà ñiều trị VQR bao
gồm một phức hợp ñiều trị gồm nhiều phương pháp. Trong ñó có hai phương
pháp chính là ñiều trị bảo tồn và ñiều trị bằng phẫu thuật. ðiều trị bảo tồn VQR
hay ñiều trị bằng phương pháp không phẫu thuật là một phức hợp ñiều trị, nó ñem
lại kết quả rất tốt ñối với VQR ở giai ñoạn sớm, thể nhẹ.
Ở Việt Nam, ñã có những ñề tài nghiên cứu về vấn ñề răng miệng ở người
cao tuổi hoặc có tuổi, nhưng chưa có tác giả nào nhận xét về ñặc ñiểm bệnh VQR
ở người trên 45 tuổi. Việc nghiên cứu và ñưa ra những ñặc ñiểm riêng của bệnh
VQR ở lứa tuổi trên 45 là vô cùng cần thiết cho công tác chẩn ñoán ñể có các
biện pháp dự phòng và can thiệp sớm. Hơn nữa, do mối liên quan mật thiết giữa
bộ phận quanh răng với các tổ chức răng miệng khác nên những thông tin này còn
rất hữu ích ñối với những nghiên cứu riêng biệt về các bệnh răng miệng và một
nghiên cứu toàn diện về bệnh răng miệng ở người cao tuổi.
Xuất phát từ những nhận xét trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Nhận xét ñặc ñiểm lâm sàng, X quang bệnh viêm quanh răng ở lứa tuổi trên 45
và ñánh giá kết quả ñiều trị không phẫu thuật”. với mục tiêu:
1. Mô tả các ñặc ñiểm lâm sàng, X quang bệnh VQR ở lứa tuổi 45 ñến
64 tuổi.
2. ðánh giá kết quả ñiều trị không phẫu thuật.
3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. GIẢI PHẪU SINH LÝ TỔ CHỨC QUANH RĂNG
Vùng quanh răng bao gồm: lợi, dây chằng quanh răng, xương ổ răng và
xương răng [2,7,41].
1.1.1. Lợi.
Lợi là phần niêm mạc biệt hoá ôm cổ răng, một phần chân răng và xương
ổ răng.
- Giới hạn của lợi: Ở trên là nhú lợi, ñường viền lợi, ở dưới là ranh giới lợi - niêm
mạc miệng.
- Màu sắc: bình thường lợi có màu hồng nhạt và săn chắc. Màu của lợi phụ thuộc
vào mật ñộ mao mạch và các hạt sắc tố dưới biểu mô
* Giải phẫu lợi: Bao gồm bờ lợi tự do và lợi dính, ñường phân chia giữa hai phần
là lõm dưới và bờ lợi.
- Bờ lợi tự do: Là phần lợi không dính vào răng, ôm sát cổ răng, giữa lợi tự do và
mặt chân răng là rãnh lợi sâu từ
0,5 – 1,5mm.
+ Bờ lợi tự do ñược chia làm hai
phần khác nhau về bệnh lý là bờ
lợi và nhú lợi. Nhú lợi là phần lợi
che phủ giữa các kẽ răng, có một
nhú phía ngoài và một nhú phía
trong, giữa 2 nhú là một vùng
lõm.
- Lợi dính ở phía dưới, bề rộng
từ 0 – 7mm, có cấu trúc bề mặt
kiểu da cam.
Hình 1.1 Cấu tạo giải phẫu vùng quanh răng.