Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện A Thái Nguyên
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn | 82
NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO
ĐƯỜNG TÝP 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN A THÁI NGUYÊN
Nguyễn Thị Ngọc Lan*
, Bùi Nguyên Kiểm, Trịnh Xuân Tráng
Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Nghiên cứu 180 bệnh nhân đái tháo đƣờng typ 2 điều trị ngoại trú tại Phòng khám bệnh
Bệnh viện A Thái Nguyên, các tác giả thấy:
- Tuổi mắc bệnh trung bình là 59,62 11,50; chủ yếu là ngƣời trên 60 tuổi (48,89%). Tại
phòng khám ngoại trú, tỷ lệ nam, nữ bằng nhau. Ngƣời làm ruộng chiếm 57,22% bệnh
nhân đái tháo đƣờng. Thời gian mắc bệnh từ 1 - 5 năm chiếm tỷ lệ cao nhất (76,67%). Đa
số bệnh nhân có BMI trung bình: 68,89%. Tỷ lệ bệnh nhân béo phì trung tâm là 42,78%.
- Về triệu chứng lâm sàng, tỷ lệ ăn nhiều: 12,22%; uống nhiều 7,20%; gày sút 16,10%;
mệt mỏi 23,89%; 77,22% bệnh nhân không biểu hiện triệu chứng lâm sàng. bệnh nhân có
bệnh ở răng miệng 77,22% , biến chứng mắt là 26,82%.
- Hàm lƣợng HbA1c trung bình là 6,93 0,98%. Tỷ lệ bệnh nhân có hàm lƣợng HbA1c ở
mức tốt và chấp nhận đƣợc đạt 70%. Glucose máu lúc đói trung bình là 7,96 2,43. Tỷ lệ
bệnh nhân có mức kiểm soát glucose máu tốt là 14,4%; kém là 67,78%.
- Tỷ lệ rối loạn lipid máu: tăng cholesterol là 42,22%; tăng triglycerid 76,67%; giảm
HDL-C 2,22%; tăng LDL-C 38,89%.
Từ khóa:
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Đái tháo đƣờng là bệnh rối loạn chuyển hoá
glucid mạn tính. Bệnh có tốc độ gia tăng
nhanh chóng trên thế giới, đặc biệt là ở các
nƣớc đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Đái tháo đƣờng đã và đang trở thành gánh
nặng đối với sự phát triển kinh tế, xã hội bởi
sự phổ biến và hậu quả nặng nề của các biến
chứng [3].
Tại Việt Nam, năm 2002, theo điều tra trên
phạm vi toàn quốc ở lứa tuổi từ 30 - 64 của
Bệnh viện Nội tiết Trung ƣơng, tỷ lệ mắc đái
tháo đƣờng chung cho cả nƣớc là 2,7%, ở các
thành phố 4,4%, vùng đồng bằng ven biển
2,2% và miền núi 2,1% [3].
Với số lƣợng bệnh nhân lớn và thời gian điều
trị cho bệnh nhân bắt buộc phải liên tục suốt
đời, cho nên việc điều trị ngoại trú cho ngƣời
bệnh đái tháo đƣờng là hết sức cần thiết để
giảm tải cho các cơ sở y tế và giúp ngƣời
bệnh có cuộc sống lao động bình thƣờng,
đồng thời giảm bớt gánh nặng kinh tế cho
bệnh nhân và xã hội. Hiện nay, đã có rất
nhiều bệnh viện và trung tâm y tế trong nƣớc
*
thành lập phòng khám ngoại trú đái tháo
đƣờng, đã có một số nơi nghiên cứu đánh giá
kết quả điều trị của các phòng khám này.
Tháng 3/2010, Bệnh viện A Thái Nguyên
thành lập phòng khám đái tháo đƣờng với
nhiệm vụ theo dõi điều trị ngoại trú cho bệnh
nhân đái tháo đƣờng trong tỉnh. Số lƣợng
bệnh nhân điều trị ở đây ngày một đông. Việc
nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị và xác
định các yếu tố liên quan là hết sức cần thiết,
là cơ sở khoa học để có thể phát huy những
ƣu điểm đồng thời khắc phục những tồn tại,
xây dựng các giải pháp dự phòng và điều trị
thích hợp làm hạn chế những biến chứng cho
bệnh nhân. Để tăng cƣờng hiệu quả trong
công tác điều trị đái tháo đƣờng và hạn chế
các biến chứng của bệnh, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu nµy nh»m môc tiªu :
Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều
trị ngoại trú tại Bệnh viện A Thái Nguyên.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu